Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng trong năm 2023
Không chỉ trong thời chiến, mà cả trong thời bình, mọi quốc gia đều đặt sự quan tâm đối với việc trang bị vũ khí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh thổ và duy trì sẵn sàng chiến đấu. Hiện nay, pháp luật của Việt Nam đã quy định rõ về việc ngăn ngừa việc sử dụng vũ khí đối với người dân và thiết lập các quy định cụ thể liên quan đến việc cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng.
Đối tượng nào được được trang bị vũ khí quân dụng?
Vũ khí đề cập đến các thiết bị, phương tiện hoặc sự kết hợp của chúng, được tạo ra hoặc sản xuất với khả năng gây sát thương, nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng của con người, cũng như gây hủy hoại về cơ sở vật chất. Đây bao gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các thiết bị khác có tác dụng tương tự. Bởi tính chất nguy hiểm, việc sử dụng vũ khí yêu cầu phải tuân theo tiêu chuẩn luật định và chỉ được thực hiện bởi những cá nhân đủ điều kiện và có giấy phép sử dụng vũ khí.
Theo Điều 18 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017:
Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:
Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: a) Quân đội nhân dân; b) Dân quân tự vệ; c) Cảnh sát biển; d) Công an nhân dân; đ) Cơ yếu; e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; g) Kiểm lâm, Kiểm ngư; h) An ninh hàng không; i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ dựa trên các yếu tố như tính chất, yêu cầu và nhiệm vụ, quy định việc trang bị vũ khí quân dụng cho đối tượng thuộc các lực lượng như Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu, mà nằm trong phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Tóm lại, các đối tượng nêu trên sẽ được trang bị vũ khí quân dụng. Việc quy định việc trang bị vũ khí quân dụng sẽ dựa trên tính chất, yêu cầu và nhiệm vụ của từng đối tượng trong phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Tài liệu xin cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
Theo quy định, người quản lý hoặc người sử dụng vũ khí phải tuân thủ đầy đủ các quy định về sức khỏe, phẩm chất, trình độ... Các cơ quan và tổ chức dự định sử dụng vũ khí cũng cần tuân theo các quy định về việc sử dụng vũ khí. Để được sử dụng vũ khí, tất cả các thể chế sử dụng này phải được cấp giấy phép sử dụng vũ khí. Điều này có thể hiểu rằng, giấy phép sử dụng vũ khí là một văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm cho phép các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định, được sử dụng vũ khí theo quy định luật pháp.
Các hồ sơ cần thiết cho thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: Thư đề nghị chi tiết về số lượng, loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ khí quân dụng;
Bản sao của Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao của hóa đơn hoặc phiếu xuất kho;
Giấy giới thiệu kèm theo bản sao của thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đề nghị.
Hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng gồm:
Thư đề nghị nêu rõ lý do cần đổi hoặc cấp lại; số lượng, loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ khí quân dụng;
Giấy giới thiệu kèm theo bản sao của thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đề nghị. Trong trường hợp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bị mất hoặc hỏng, hồ sơ cần bao gồm thư đề nghị chi tiết lý do mất, hỏng và kết quả xử lý của vấn đề này;
Tất cả tài liệu nêu tại mục a và mục b sẽ được sắp xếp thành một bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
Quy trình cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng cho đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu, nằm trong phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, được thực hiện theo hướng dẫn từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đối với các thủ tục liên quan, cần phải tuân thủ đầy đủ tài liệu để đảm bảo việc cấp giấy phép trang bị và sử dụng vũ khí quân dụng theo quy định.
Quy trình trang bị vũ khí quân dụng cho đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng:
Chuẩn bị hồ sơ đề nghị: Đây bao gồm văn bản đề nghị từ cơ quan, đơn vị nêu rõ yêu cầu, điều kiện, số lượng, loại vũ khí, cùng với văn bản phê duyệt từ lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao của quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; bản sao giới thiệu cùng bản sao của thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người liên hệ.
Tạo hồ sơ: Các tài liệu quy định tại mục a sẽ được tổ chức thành một bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền theo hướng dẫn từ Bộ trưởng Bộ Công an.
Thời hạn xử lý: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cách thức trang bị. Trong trường hợp không cấp, sẽ phải trả lời bằng văn bản và ghi rõ lý do.
Hiệu lực: Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn là 30 ngày.
Lưu ý: Đối với việc trang bị vũ khí quân dụng, cần tuân thủ đầy đủ hồ sơ và hoàn thành trong thời hạn 30 ngày, như đã được quy định trong giấy phép trang bị vũ khí quân dụng.
Nguyên tắc về sử dụng vũ khí quân dụng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có sự quy định cụ thể về nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng, đặc biệt là súng quân dụng, trong pháp luật. Nguyên nhân của việc quy định này là do súng là một loại vũ khí quân dụng có khả năng nguy hiểm nếu không được sử dụng đúng cách. Để tránh những hậu quả xấu, việc sử dụng súng quân dụng phải tuân theo quy định pháp luật. Đối với những hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội, việc sử dụng súng quân dụng cũng cần phải tuân theo nguyên tắc pháp luật để tránh các tình huống tự ý nổ súng.
Trong việc sử dụng vũ khí dân dụng tại Việt Nam, cá nhân và tổ chức phải tuân thủ những nguyên tắc được quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, cụ thể như sau:
Trong việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Dựa vào tình huống, tính chất và mức độ nguy hiểm của tình thế để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng.
Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân thủ.
Khi việc không sử dụng vũ khí quân dụng kịp thời có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng khác, thì việc sử dụng vũ khí quân dụng được thực hiện ngay lập tức.
Không sử dụng vũ khí quân dụng đối với phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí để tấn công, chống trả hoặc đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
Trong mọi tình huống, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí gây ra.
Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 và Điều 23 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, cùng với những quy định khác có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ theo tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền.
Người ra lệnh phải tuân theo những quy định tại khoản 2 và Điều 23 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, cùng với các quy định khác có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Người được phân công sử dụng vũ khí quân dụng sẽ không chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí tuân theo quy định tại khoản 3 của Điều 22 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Trường hợp việc sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ hợp lý, gây ra thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế, lợi dụng hoặc lạm dụng sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi liên quan
1. Câu hỏi: Cách xin Giấy phép sử dụng súng tại Việt Nam là gì?
Trả lời: Để xin Giấy phép sử dụng súng tại Việt Nam, bạn cần làm thủ tục tại cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Câu hỏi: Làm thế nào để xin Giấy phép sử dụng súng thể thao?
Trả lời: Để xin Giấy phép sử dụng súng thể thao tại Việt Nam, bạn cần nộp hồ sơ đề nghị tại cơ quan Công an có thẩm quyền, bao gồm các thông tin về mục đích sử dụng súng, loại súng, và tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Câu hỏi: Làm thế nào để xin Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ?
Trả lời: Để xin Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, bạn cần thực hiện các thủ tục tại cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Hồ sơ xin giấy phép cần cung cấp thông tin về loại công cụ hỗ trợ và mục đích sử dụng.
4. Câu hỏi: Giấy phép sử dụng súng ở Mỹ như thế nào?
Trả lời: Quy định về giấy phép sử dụng súng ở Mỹ có thể thay đổi tùy theo tiểu bang. Tuy nhiên, tại Mỹ, việc xin giấy phép sử dụng súng thường được quản lý bởi các cơ quan chức năng của tiểu bang. Cá nhân cần tuân theo quy định và yêu cầu của cơ quan chức năng trong việc đăng ký và sử dụng súng.
5. Câu hỏi: Làm thế nào để đăng ký sử dụng súng hơi ở Việt Nam?
Trả lời: Để đăng ký sử dụng súng hơi tại Việt Nam, bạn cần liên hệ cơ quan Công an có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật.
6. Câu hỏi: Hành vi sử dụng súng bị phạt như thế nào?
Trả lời: Hành vi sử dụng súng vi phạm quy định có thể bị xử lý theo luật. Sự vi phạm này có thể dẫn đến hình phạt hành chính hoặc hình phạt hình sự tùy theo mức độ và tính chất của vi phạm.
7. Câu hỏi: Quy định về sử dụng súng là gì?
Trả lời: Quy định về sử dụng súng thường được quy định trong các luật và văn bản pháp luật của từng quốc gia. Điều này bao gồm việc quản lý việc đăng ký, sở hữu, vận chuyển và sử dụng súng.
8. Câu hỏi: Hành vi sử dụng súng hơi tự chế bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Hành vi sử dụng súng hơi tự chế thường vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định. Hình phạt có thể bao gồm xử lý hành chính hoặc hình phạt hình sự tùy theo tình hình cụ thể và quy định của pháp luật.