Hướng dẫn chi tiết về Thủ tục Thi hành án dân sự
Thủ tục hành án dân sự của cơ quan thi hành án
Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự, quy trình và thủ tục thi hành án dân sự diễn ra theo các bước sau đây:
Bước 1: Ra quyết định thi hành án
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ tự động hoặc khi có yêu cầu thi hành án sẽ đưa ra quyết định thi hành án. Thời hạn để ra quyết định thi hành án được quy định như sau:
Tối đa là 05 ngày làm việc: Tính từ ngày nhận được quyết định hoặc bản án của Tòa án đối với phần bản án, quyết định sau đây: hình phạt tiền, truy thu tiền, án phí, lệ phí Tòa án, tài sản thu lợi bất chính; trả lại tiền hoặc tài sản cho đương sự; tịch thu vật chứng, tài sản (kể cả quyền sử dụng đất) để sung công quỹ hoặc tiêu hủy; thực hiện các khoản thu khác cho Nhà nước.
Ngay sau thời điểm ra quyết định: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tối đa là 03 ngày làm việc: Tính từ ngày nhận được quyết định về việc giải quyết phá sản của Tòa án.
Tối đa là 05 ngày làm việc: Tính từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự về việc thi hành án.
Bước 2: Gửi quyết định về thi hành án
Sau khi ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án gửi quyết định cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc. Đối với quyết định cưỡng chế thi hành án, ngoài Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án phải gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Bước 3: Thông báo về thi hành án
Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự, sau khi gửi quyết định thi hành án cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án phải thông báo cho các bên liên quan để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Các văn bản bao gồm quyết định, giấy báo, giấy triệu tập và các văn bản liên quan đến việc thi hành án.
Trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án, việc thông báo này phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc. Cơ quan thi hành án có thể lựa chọn một trong các hình thức sau để thông báo:
Niêm yết công khai: Thường áp dụng khi người phải thi hành án không có nơi cư trú rõ ràng. Cơ quan thi hành án sẽ gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng để thực hiện niêm yết.
Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng: Thường áp dụng khi cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan là đương sự có yêu cầu. Việc thông báo được thực hiện trên các phương tiện thông tin như báo ngày, đài phát thanh, đài truyền hình được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi thông báo bằng văn bản: Hình thức thông báo này được áp dụng phổ biến nhất. Văn bản thông báo phải được gửi trực tiếp cho cá nhân (phải có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận) hoặc cho cơ quan, tổ chức (phải có chữ ký nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản).
Bước 4: Xác minh điều kiện thi hành án
Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện theo hai trường hợp:
Nếu thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án: Chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Nếu thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu: Trong trường hợp đương sự mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp có thể nhưng vẫn không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án, có thể yêu cầu Chấp hành viên thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của mình. Việc yêu cầu này cần được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu, chứng cứ.
Thời hạn xác minh là 10 ngày, kể từ ngày thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án. Kết quả xác minh được lập thành biên bản và có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh.
Bước 5: Thi hành án
Thi hành án là quá trình quan trọng để đảm bảo rằng quyết định thi hành án của Tòa án được thực hiện đúng thời hạn và theo đúng quy định của pháp luật. Quy định tại Luật Thi hành án dân sự cho biết rằng thi hành án sẽ được tiến hành trên cơ sở tự nguyện của người phải thi hành án.
Nếu hết thời hạn mà pháp luật quy định mà không tự nguyện thực hiện quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án trong thời hạn 10 ngày được tự nguyện thực hiện quyết định thi hành án. Thời hạn này được tính bắt đầu từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án.
Tuy nhiên, nếu người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên có quyền áp dụng các biện pháp để bảo đảm thi hành án.
Các biện pháp này có thể bao gồm phong tỏa tài sản, tạm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, hạn chế mọi giao dịch pháp lý liên quan đến tài sản. Khi áp dụng các biện pháp này, Chấp hành viên cần đưa ra quyết định bằng văn bản nêu rõ lý do và biện pháp áp dụng.
Khi hết thời gian tự nguyện thi hành án và người phải thi hành án không thực hiện quyết định thi hành án, việc cưỡng chế thi hành án sẽ được thực hiện. Hình thức thi hành án bằng cưỡng chế còn có thể được áp dụng khi quyết định hoặc bản án của Tòa án có quy định.
Việc tổ chức cưỡng chế phải được thực hiện trong các ngày làm việc bình thường trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 22 giờ. Không được cưỡng chế thi hành án trong các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Chính phủ, cũng như trong khoảng thời gian từ sau 22 giờ đến trước 06 giờ ngày làm việc bình thường và có thể trong một số trường hợp đặc biệt theo luật định.
Bước 6: Quy trình thanh toán trong thi hành án dân sự
Trong quy trình thi hành án dân sự, việc thanh toán tiền và tài sản đóng một vai trò quan trọng, đảm bảo rằng các nghĩa vụ và quyết định thi hành án của Tòa án được thực hiện đầy đủ. Dưới đây là quy trình thanh toán tiền và tài sản trong thi hành án dân sự:
Ưu tiên chi trả: Quyết định thi hành án đặt ra một thứ tự ưu tiên cho việc thanh toán tiền và tài sản. Đầu tiên, các chi phí thi hành án và tiền giao nhà là nơi ở duy nhất được thanh toán. Nếu số tiền còn lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán không đủ để người đó tìm kiếm nơi ở mới, sẽ trích lại khoản tiền tương ứng với tiền thuê nhà trung bình trong 01 năm.
Tiền cấp dưỡng và tiền công lao động: Sau khi trừ hai khoản trên, số tiền thi hành án được chi trả cho tiền cấp dưỡng, tiền công lao động, tiền lương, và các khoản trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động.
Tiền bồi thường thiệt hại: Tiếp theo là tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Tiền án phí: Tiền án phí được chi trả sau tiền bồi thường thiệt hại.
Các khoản phải thi hành khác: Cuối cùng, các khoản phải thi hành khác sẽ được chi trả theo quyết định hoặc bản án của Tòa án.
Trong trường hợp quyết định thi hành án áp dụng cho nhiều người, việc thanh toán sẽ dựa trên tỷ lệ số tiền mà mỗi người được thi hành án.
Nếu số tiền thi hành án được thu được từ quyết định cưỡng chế hoặc thi hành án bắt buộc, việc thanh toán sẽ được ưu tiên cho những người đã có yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế. Những người khác được thi hành án sẽ được thanh toán số tiền còn lại theo quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Sau khi hoàn thành hết tất cả nghĩa vụ thanh toán tiền để thực hiện quyết định thi hành án, số tiền còn lại từ việc thanh lý tài sản sẽ được trả cho người phải thi hành án.
Trong trường hợp giải quyết phá sản, việc thanh toán tiền thực hiện quyết định thi hành án sẽ được thực hiện theo thứ tự quy định pháp luật về phá sản.
Bước 7: Kết thúc thi hành án Khi quyết định thi hành án đã được thực hiện đầy đủ, quá trình thi hành án sẽ kết thúc. Việc kết thúc này có thể xảy ra dưới các tình huống sau đây:
Quyết định của cơ quan thì hành án về việc trả đơn yêu cầu thi hành án.
Quyết định của cơ quan thi hành án về việc đình chỉ thi hành án.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự đã thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình trong quyết định thi hành án.
Đương sự trong vụ việc hoặc vụ án dân sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án trong vụ việc hoặc vụ án dân sự đó khi người phải thi hành án đã thực hiện xong quyết định thi hành án.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án cho đương sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, bắt đầu tính từ ngày nhận được yêu cầu.
Các trường hợp được miễn, giảm phí thi hành án dân sự:
Ưu đãi về Phí Thi Hành Án cho Người Có Khó Khăn và Các Đối Tượng Đặc Biệt
Luật về thi hành án dân sự đề ra những chính sách ưu đãi đối với các đối tượng cụ thể để giảm bớt gánh nặng về phí thi hành án. Dưới đây là những quy định về miễn và giảm phí thi hành án cho các đối tượng đặc biệt:
Giảm 80% phí thi hành án cho người có khó khăn về kinh tế: Những người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật được giảm 80% phí thi hành án.
Miễn phí thi hành án cho các đối tượng ưu đãi: Các đối tượng được quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành được miễn phí thi hành án.
Miễn phí thi hành án cho người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài: Những người thuộc diện này được miễn phí thi hành án theo quy định của pháp luật hiện hành.
Miễn phí thi hành án trong trường hợp không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử: Ví dụ như trường hợp đòi nhà cho thuê, đòi nhà cho ở nhờ và các trường hợp tương tự.
Để được miễn hoặc giảm phí thi hành án, đương sự phải làm đơn đề nghị theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư, và cần có xác nhận từ một trong những cơ quan, đơn vị liên quan hoặc bệnh viện, cơ quan y tế cấp huyện trở lên (đối với trường hợp ốm đau kéo dài).
Đơn đề nghị này, kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có), được nộp cho cơ quan thu phí. Thủ trưởng cơ quan thu phí nơi nhận đơn sẽ xem xét và ra quyết định về việc miễn hoặc giảm phí thi hành án theo quy định tại Thông tư.
Trong trường hợp đương sự không được miễn hoặc giảm phí thi hành án, cơ quan thu phí sẽ thông báo và giải thích rõ lý do. Thời gian xem xét việc miễn hoặc giảm phí thi hành án không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
Cách tính thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự:
Thời Hiệu Yêu Cầu Thi Hành Án Dân Sự và Các Điều Đặc Biệt
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 4 của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, ngày 18 tháng 07 năm 2015, qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014. Dưới đây là những điểm quan trọng về thời hiệu yêu cầu thi hành án:
Thời Hiệu Yêu Cầu Thi Hành Án: Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Thời Hạn 05 Năm: Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Thời Hạn Được Xác Định Trong Bản Án hoặc Quyết Định: Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án hoặc quyết định, thì thời hạn 05 năm sẽ được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Bản Án Định Kỳ: Đối với bản án hoặc quyết định thi hành theo định kỳ, thì thời hạn 05 năm sẽ áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Sự Kiện Bất Khả Kháng hoặc Trở Ngại Khách Quan: Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét và quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
Sự kiện bất khả kháng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn và địch họa.
Trở ngại khách quan bao gồm những trường hợp đương sự không nhận được bản án hoặc quyết định do không phải là lỗi của họ, công tác ở vùng biên giới hoặc hải đảo, tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức, sự chết mà chưa xác định được người thừa kế, tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức hoặc cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật, hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2014, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a)Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;
b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Quy Trình Yêu Cầu Thi Hành Án và Trường Hợp Đặc Biệt
Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại, thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả đơn sẽ phải thực hiện quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án.
Yêu cầu thi hành án phải tuân thủ quy định tại Điều 31 của Luật Thi hành án dân sự 2014 và cần phải kèm theo tài liệu liên quan và quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường Hợp Không Còn Quyết Định Trả Lại Đơn Yêu Cầu Thi Hành Án: Nếu không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
Trường Hợp Phạm Nhân Tự Nguyện Nộp Tiền, Tài Sản Thi Hành Án: Nếu phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án, thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự sẽ chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với số tiền, tài sản mà họ tự nguyện nộp. Đồng thời, sẽ lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến để nhận.
Hết Thời Hạn 01 Năm: Kể từ ngày thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến để nhận tiền, tài sản, cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành thủ tục sung quỹ nhà nước. Sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
Câu hỏi liên quan
1. Câu hỏi: Đơn yêu cầu thi hành án dân sự là gì và điều 30 của Luật Thi hành Án dân sự quy định gì về nó?
Trả lời: Đơn yêu cầu thi hành án dân sự là một văn bản mà người có quyền được thực hiện theo án dân sự sử dụng để yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành thi hành án. Điều 30 của Luật Thi hành Án dân sự quy định rằng đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải được viết bằng tiếng Việt, nêu rõ các yêu cầu và nội dung liên quan đến việc thi hành án, và kèm theo các tài liệu, chứng cứ cần thiết để hướng dẫn việc thi hành án. Đơn này sẽ được gửi tới cơ quan thi hành án để khởi đầu quá trình thi hành án dân sự.
2. Câu hỏi: Luật thi hành án dân sự mới nhất là gì và có những điểm chính nào cần lưu ý?
Trả lời: Luật Thi hành Án dân sự mới nhất (theo tới ngày tôi có thông tin là năm 2021) là Nghị định số 38/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Một số điểm chính của luật này bao gồm quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thi hành án, quyền và nghĩa vụ của cơ quan thi hành án, thủ tục và quy trình thi hành án, và hình thức thi hành án.
3. Câu hỏi: Văn bản hợp nhất Luật Thi hành án dân sự là gì và nó quy định về điều gì?
Trả lời: Văn bản hợp nhất Luật Thi hành án dân sự là tài liệu tổng hợp và hướng dẫn cách thức thi hành án dân sự, bao gồm các quy định, quy trình, và thủ tục liên quan đến việc thi hành án. Nó quy định chi tiết về cách tiến hành quá trình thi hành án, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, và các vấn đề liên quan đến phí và lệ phí trong quá trình thi hành án.
4. Câu hỏi: Thời gian thi hành án dân sự được tính như thế nào?
Trả lời: Thời gian thi hành án dân sự thường được tính từ ngày cơ quan thi hành án nhận được đơn yêu cầu thi hành án đến khi quá trình thi hành án hoàn thành. Tuy nhiên, thời gian cụ thể có thể thay đổi tùy theo phức tạp của vụ án, sự hợp tác của các bên tham gia, và các yếu tố khác.
5. Câu hỏi: Phí thi hành án dân sự được tính ra sao và ai phải trả?
Trả lời: Phí thi hành án dân sự là các khoản phí và lệ phí phát sinh trong quá trình thi hành án, như phí bảo vệ, phí lệ phí thi hành án, phí đi lại, và các khoản phí khác. Phí này thường do người yêu cầu thi hành án trả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phí có thể được chia đều giữa các bên tham gia trong quá trình thi hành án.