Quy trình thủ tục thành lập công ty kinh doanh bán lẻ với vốn đầu tư nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến thị trường Việt Nam và đầu tư vào hầu hết các lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Trong số này, kinh doanh bán lẻ được xem là một lĩnh vực tiềm năng, thu hút sự quan tâm đặc biệt từ cả những nhà đầu tư trong nước và từ nước ngoài.
Điều kiện cho việc lập công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ
Những nhà đầu tư từ nước ngoài muốn lập công ty hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam cần phải chú ý đến một số quy định quan trọng. Trước hết, họ cần xem xét những hạn chế về thị trường bán lẻ.
Dựa trên cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam tại WTO, từ 01/01/2009, những nhà đầu tư nước ngoài trong phân ngành dịch vụ phân phối, bao gồm cả dịch vụ bán lẻ, sẽ không gặp giới hạn trong việc tham gia thị trường tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc kinh doanh một số mặt hàng như: Thuốc lá, sách, vật phẩm đã ghi hình, kim loại và đá quý, thuốc nổ, dầu và các sản phẩm liên quan, gạo và đường đã bị loại bỏ khỏi danh sách cam kết. Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài không được phép kinh doanh các sản phẩm trên.
Thêm vào đó, nhà đầu tư cũng cần nắm vững những quy định về kinh doanh bán lẻ theo Điều 9 của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.
Điều 9: Yêu cầu về cấp Giấy phép kinh doanh
1.Đối với nhà đầu tư nước ngoài từ quốc gia/thành viên của các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam cũng là một phần:
a) Tuân theo điều kiện tiếp cận thị trường theo thỏa thuận quốc tế của Việt Nam;
b) Cung cấp kế hoạch tài chính cho hoạt động kinh doanh;
c) Không có nợ thuế quá hạn nếu đã hoạt động tại Việt Nam trên 1 năm.
2.Đối với nhà đầu tư nước ngoài không từ quốc gia/thành viên của các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia:
a) Tuân theo yêu cầu tại điểm b và c của khoản 1;
b) Đảm bảo:
- Tuân thủ pháp luật chuyên ngành;
- Độ cạnh tranh so với doanh nghiệp trong nước cùng lĩnh vực;
- Tạo ra việc làm cho người lao động trong nước;
- Đóng góp cho ngân sách nhà nước.
3.Đối với dịch vụ kinh doanh không nằm trong cam kết mở cửa thị trường theo thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia: Tuân theo yêu cầu tại khoản 2.
4.Đối với mặt hàng không cam kết mở cửa thị trường trong thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên như: Dầu, mỡ; gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách và báo:
a) Tuân theo yêu cầu tại khoản 2;
b) Với dầu, mỡ: Cân nhắc cấp phép cho tổ chức có vốn nước ngoài tham gia vào việc:
- Sản xuất dầu, mỡ tại Việt Nam;
- Sản xuất hoặc phân phối máy móc sử dụng dầu, mỡ đặc biệt tại Việt Nam.
c) Với gạo, đường, vật phẩm đã ghi hình, sách và báo: Cân nhắc cấp phép cho tổ chức có vốn nước ngoài mở cửa hàng bán lẻ như siêu thị, cửa hàng tiện ích.
Đối với việc mở cửa hàng bán lẻ, doanh nghiệp nước ngoài cũng cần đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Điều 22. Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
1. Lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
a) Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ;
b) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên;
c) Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
2. Lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
a) Trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế:
Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
- Đáp ứng tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Điều 23. Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
…
2. Tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế
a) Quy mô của khu vực thị trường địa lý chịu ảnh hưởng khi cơ sở bán lẻ hoạt động;
b) Số lượng các cơ sở bán lẻ đang hoạt động trong khu vực thị trường địa lý;
c) Tác động của cơ sở bán lẻ tới sự ổn định của thị trường và hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ, chợ truyền thống trong khu vực thị trường địa lý;
d) Ảnh hưởng của cơ sở bán lẻ tới mật độ giao thông, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy trong khu vực thị trường địa lý;
đ) Khả năng đóng góp của cơ sở bán lẻ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thị trường địa lý, cụ thể:
- Tạo việc làm cho lao động trong nước;
- Đóng góp cho sự phát triển và hiện đại hóa ngành bán lẻ trong khu vực thị trường địa lý;
- Cải thiện môi trường và điều kiện sống của dân cư trong khu vực thị trường địa lý;
- Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Thủ tục và Hồ sơ đăng ký thiết lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bán lẻ
Nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam phải tuân theo các bước sau:
Giai đoạn 1: Xác nhận đăng ký đầu tư
Để thành lập, doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Cơ quan phụ trách việc cấp giấy này dựa vào Điều 39 của Luật Đầu tư. Theo đó:
- Ban Quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế xử lý việc cấp và điều chỉnh cho dự án trong khu vực của mình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý cho dự án ngoài các khu vực trên.
Hồ sơ cần gồm:
- Văn bản đề nghị đầu tư và cam kết trách nhiệm về chi phí, rủi ro.
- Tài liệu xác minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính của nhà đầu tư.
- Đề xuất dự án đầu tư, chi tiết về mục tiêu, quy mô, vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ, nhu cầu lao động, ưu đãi, tác động kinh tế-xã hội và môi trường.
- Trong trường hợp không cần sự can thiệp của Nhà nước về việc sử dụng đất, cần có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Mô tả về công nghệ sử dụng, đặc biệt nếu dự án cần thẩm định công nghệ.
- Hợp đồng BCC nếu dự án dựa trên hình thức này.
- Các tài liệu khác theo yêu cầu của pháp luật.
Sau 15 ngày từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giai đoạn 2: Đăng ký thành lập doanh nghiệp vốn nước ngoài kinh doanh bán lẻ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sau giai đoạn 1, nhà đầu tư tiến hành đăng ký doanh nghiệp, đồng thời lấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để chính thức hoạt động tại Việt Nam. Quy trình bao gồm:
Bước 1: Tổ chức hồ sơ
- Đơn đăng ký doanh nghiệp
- Điều lệ doanh nghiệp
- Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập (tùy theo loại hình doanh nghiệp)
- Bản sao hợp lệ của giấy tờ liên quan đến người đại diện, thành viên/cổ đông
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Ủy quyền cho Nam Việt Luật nếu sử dụng dịch vụ của họ
- Các giấy tờ khác nếu cần thiết
Bước 2: Nộp hồ sơ và công khai thông tin Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi hồ sơ được duyệt, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được cấp trong vòng 03 ngày làm việc. Thông tin về doanh nghiệp cần được công bố trong vòng 30 ngày, gồm các nội dung về lĩnh vực kinh doanh và danh sách cổ đông.
Bước 3: Khắc dấu cho doanh nghiệp Doanh nghiệp cần liên hệ với các đơn vị khắc dấu để có dấu công ty. Việc này tuân theo Điều 43 của Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định khác về việc sử dụng và lưu giữ dấu của doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Hoàn thiện thủ tục lấy Giấy phép kinh doanh và Giấy phép mở cơ sở bán lẻ cho doanh nghiệp bán lẻ có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Điều 5 của Nghị định 09/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp có vốn nước ngoài muốn hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ cần phải có Giấy phép kinh doanh và Giấy phép mở cơ sở bán lẻ. Thẩm quyền xử lý các thủ tục này là:
- Sở Công Thương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp nước ngoài chịu trách nhiệm cấp, tái cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép kinh doanh.
- Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt cơ sở bán lẻ phụ trách việc cấp, tái cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy phép mở cơ sở bán lẻ.
Quy định về thủ tục đề nghị Giấy phép kinh doanh:
Theo Điều 12 của Nghị định 09/2018/NĐ-CP, nhà đầu tư cần lập hồ sơ theo quy định dưới đây để xin Giấy phép kinh doanh:
Hồ sơ bao gồm:
Đơn xin Giấy phép kinh doanh.
Bản trình bày chi tiết:
a) Trình bày về các tiêu chí cần để có Giấy phép kinh doanh.
b) Dự án kinh doanh: Mô tả hoạt động, cách thực hiện dự định kinh doanh; phác thảo chiến lược kinh doanh và thị trường mục tiêu; nhu cầu về nhân sự; phân tích ảnh hưởng và lợi ích kinh tế - xã hội từ dự án.
c) Dự án tài chính: Báo cáo về kết quả kinh doanh dựa trên báo cáo tài chính kiểm toán của năm gần đây nếu doanh nghiệp đã hoạt động tại Việt Nam từ 01 năm trở lên; trình bày về nguồn vốn và kế hoạch huy động vốn; kèm theo các tài liệu liên quan đến tài chính.
Tài liệu từ cơ quan thuế xác nhận không có nợ thuế.
Bản sao của: Giấy Đăng ký Doanh nghiệp và Giấy chứng nhận Đăng ký đầu tư cho dự án liên quan đến hoạt động mua bán (nếu có).
Sau khi hồ sơ đã sẵn sàng, nhà đầu tư có thể gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, hoặc trực tuyến tới cơ quan thẩm quyền. Từ 13 đến 21 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đúng quy định, cơ quan này sẽ xem xét và cấp Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp bán lẻ với vốn đầu tư nước ngoài.
Quy định về thủ tục xin Giấy phép thiết lập cơ sở bán lẻ
Theo Điều 27 trong Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh bán lẻ cần lập một bộ hồ sơ như sau để xin Giấy phép:
Đơn xin Giấy phép thiết lập cơ sở bán lẻ (sử dụng Mẫu số 04 theo Phụ lục của Nghị định).
Bản trình bày chi tiết:
a) Thông tin vị trí cơ sở bán lẻ: Địa chỉ, mô tả khu vực, điều kiện tại vị trí dự định; giải thích việc đạt tiêu chí tại điểm c khoản 1 Điều 22; và các tài liệu liên quan đến vị trí.
b) Dự án kinh doanh tại cơ sở bán lẻ: Mô tả chiến lược kinh doanh, nhu cầu về nhân sự, và ảnh hưởng kinh tế - xã hội của dự án.
c) Dự án tài chính cho việc thiết lập: Báo cáo kết quả kinh doanh từ báo cáo tài chính kiểm toán gần đây (nếu doanh nghiệp đã hoạt động tại Việt Nam ít nhất 1 năm), và thông tin về vốn và kế hoạch huy động vốn cùng với các tài liệu tài chính kèm theo.
Tài liệu từ cơ quan thuế xác nhận không nợ thuế.
Bản sao của: Giấy Đăng ký Doanh nghiệp, Giấy chứng nhận Đăng ký đầu tư cho việc thiết lập cơ sở (nếu có) và Giấy phép kinh doanh.
Bản giải trình về tiêu chí ENT tại các điểm c, d và đ của Điều 23, nếu cần thực hiện ENT.
Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ, có thể trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan thẩm quyền.
Thời gian xét duyệt:
- Đối với việc lập cơ sở bán lẻ đầu tiên hoặc trường hợp không cần ENT: tối đa 23 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy phép.
- Trường hợp cần ENT: tối đa 61 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy phép.
Câu hỏi liên quan
1. Câu hỏi: Mã ngành CPC 622 là gì?
Mã ngành CPC 622 thuộc danh mục mã ngành CPC (Central Product Classification) do Liên hợp quốc ban hành, nhưng tôi cần thêm thông tin chi tiết về nội dung cụ thể của mã này.
3. Câu hỏi: Nghị định 09/2018/NĐ-CP?
Nghị định 09/2018/NĐ-CP do Chính phủ Việt Nam ban hành, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến hoạt động mua sắm, nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động mua sắm, nhập khẩu.
4. Câu hỏi: CPC 632 là gì?
CPC 632 cũng là một mã thuộc danh mục mã ngành CPC của Liên hợp quốc. Để biết chi tiết về nội dung của mã ngành này, cần cung cấp thêm thông tin hoặc tra cứu trong danh mục mã ngành CPC.
5. Câu hỏi: CPC 631 là gì?
Giống như CPC 632, CPC 631 cũng thuộc danh mục mã ngành CPC. Để biết chi tiết về nội dung của mã này, cần thêm thông tin hoặc tra cứu trực tiếp trong danh mục.
6.Câu hỏi: Mã ngành CPC 632?
Như đã nêu ở trên, mã ngành CPC 632 là một mã trong danh mục mã ngành CPC của Liên hợp quốc. Cần thêm thông tin chi tiết để biết nội dung cụ thể của mã này.
7. Câu hỏi: Bằng mã ngành CPC?
"Bằng mã ngành CPC" không đủ thông tin để trả lời. Mã ngành CPC (Central Product Classification) là một danh mục được phát triển bởi Liên hợp quốc để phân loại sản phẩm. Để biết chi tiết về một mã cụ thể, cần cung cấp mã số hoặc tên sản phẩm cụ thể.