
Thủ tục xin trích lục quyết định ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ai có thẩm quyền trích lục quyết định ly hôn?
Theo quy định tại Điều 38 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền ghi chú ly hôn, thẩm quyền trích lục bản án ly hôn được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn.
- Trong trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp, việc ghi chú ly hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
- Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì việc ghi chú ly hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
- Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam, thì việc ghi chú ly hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi công dân Việt Nam xuất cảnh thực hiện.
- Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam và có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì việc ghi chú ly hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì việc ghi chú ly hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
Thủ tục xin trích lục quyết định ly hôn
Theo quy định của Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền trích lục bản án ly hôn. Bởi vì, việc ly hôn đơn phương thường được giải quyết tại Tòa án, nên Tòa án nhân dân nào đã giải quyết tranh chấp ly hôn sẽ có trách nhiệm cấp trích lục bản án ly hôn.
Khi bạn muốn xin trích lục bản án ly hôn, bạn cần thực hiện các bước sau:
- Viết Đơn Xin Trích Lục Bản Án Ly Hôn: Bạn cần viết một đơn xin trích lục bản án ly hôn. Trong đơn này, bạn cần ghi rõ tên vụ án ly hôn, số và ngày ra bản án ly hôn.
- Bản Sao Chứng Minh Nhân Dân Hoặc Giấy Tờ Tùy Thân: Bạn cần kèm theo bản sao của chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu.
- Giấy Ủy Quyền (Nếu Có): Trong trường hợp bạn ủy quyền người khác thực hiện thủ tục này, bạn cần có giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
- Nộp Hồ Sơ Tại Tòa Án Nhân Dân: Bạn nộp hồ sơ và các giấy tờ nêu trên tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn. Tòa án sẽ tiếp nhận hồ sơ của bạn.
- Xử Lý Hồ Sơ Tại Tòa Án: Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, Tòa án sẽ xem xét và tiến hành thủ tục trích lục. Cán bộ tại Tòa án sẽ gửi hồ sơ lên Chánh án Tòa án để ký duyệt, sau đó chuyển hồ sơ xuống Văn phòng. Văn phòng sẽ chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ, và cán bộ lưu trữ sẽ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án/Phó Chánh án ký sao y.
- Nhận Trích Lục Bản Án: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người có yêu cầu trích lục bản án ly hôn nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục bản án ly hôn, Tòa án sẽ hoàn tất thủ tục và bạn sẽ được nhận bản trích lục bản án ly hôn của mình.
Lưu ý rằng nếu đương sự không thể tự mình thực hiện thủ tục xin trích lục bản án ly hôn, họ có thể nhờ người khác thực hiện thay sau khi làm thủ tục ủy quyền tại các Văn phòng Công chứng theo quy định của pháp luật. Thủ tục này giúp bạn có được bản trích lục bản án ly hôn một cách đơn giản và nhanh chóng.
Thủ tục xin trích lục quyết định ly hôn có yếu tố nước ngoài
Khi bạn đã ly hôn ở nước ngoài và muốn kết hôn lại tại Việt Nam với người khác, bạn cần chuẩn bị một loạt giấy tờ và tuân thủ quy trình sau đây:
- Tờ Khai Đăng Ký Kết Hôn: Bạn cần điền tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bản Chính Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân: Bạn phải có bản chính của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thể hiện tình trạng đã ly hôn ở nước ngoài.
- Bản Sao Giấy Chứng Minh Nhân Dân: Bản sao của giấy chứng minh nhân dân của bạn.
- Bản Sao Sổ Hộ Khẩu: Bản sao của sổ hộ khẩu của bạn.
- Bản Sao Bản Án Ly Hôn Hoặc Quyết Định Của Tòa Án Ở Nước Ngoài: Bản sao của bản án ly hôn hoặc quyết định của tòa án nước ngoài có hiệu lực về mặt pháp luật.
- Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch Về Việc Ly Hôn: Nếu bạn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài, bạn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
- Văn Bản Xác Nhận Của Cơ Quan, Đơn Vị Quản Lý (Nếu Áp Dụng): Trong trường hợp bạn là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang, bạn phải có văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận rằng việc bạn kết hôn với người nước ngoài không vi phạm quy định của ngành đó.
Quy trình này tuân thủ quy định của Điều 30 và Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, hướng dẫn về việc ghi chú ly hôn và các giấy tờ liên quan tại Việt Nam sau khi ly hôn ở nước ngoài. Điều quan trọng là bạn cần có bản chính hoặc bản sao của bản án ly hôn hoặc quyết định của tòa án nước ngoài để thực hiện thủ tục này. Trong trường hợp mất tài liệu, bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài để xin trích lục. Điều này giúp bạn hoàn thành thủ tục kết hôn mới tại Việt Nam một cách đầy đủ và hợp pháp.
Câu hỏi liên quan:
Điều Kiện Việt Kiều Kết Hôn Với Người Trong Nước tại Việt Nam ?
Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam và nữ muốn kết hôn với nhau tại Việt Nam cần tuân theo các điều kiện sau:
- Tuổi Cưới: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Tự Nguyện Quyết Định: Việc kết hôn phải là sự quyết định tự nguyện của cả nam và nữ.
- Năng Lực Hành Vi Dân Sự: Cả hai phải có năng lực hành vi dân sự, tức là không bị hạn chế quyền hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Không Nằm Trong Các Trường Hợp Cấm Kết Hôn: Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Lưu ý rằng nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thời Gian Thực Hiện Ghi Chú Kết Hôn ?
Thời gian thực hiện ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định tại Điều 39, Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
- 05 Ngày Làm Việc Kể Từ Ngày Nhận Đủ Hồ Sơ Hợp Lệ: Trong thời gian này, hồ sơ của bạn sẽ được kiểm tra bởi công chức tư pháp - hộ tịch. Chủ tịch UBND huyện sẽ ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú kết hôn đáp ứng điều kiện sau:
- Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Không cần đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Không Quá 10 Ngày Làm Việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú kết hôn. Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.
Phí Trích Lục Ly Hôn ?
Chi phí trích lục ly hôn hiện nay được quy định như sau:
- Phí Nộp Tại Tòa Án: Theo Danh mục Lệ phí Tòa án trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, lệ phí trích lục bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án là 1.500 đồng/trang A4.
- Phí Thuê Luật Sư (Nếu Sử Dụng): Nếu bạn sử dụng luật sư, bạn sẽ phải thanh toán chi phí dịch vụ của họ. Việc này có thể giúp bạn giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và đáng tin cậy.
Xem xét giải quyết yêu cầu cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn như thế nào?
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, cán bộ tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án Tòa án ký duyệt.
Sau đó họ sẽ chuyển hồ sơ xuống Văn phòng.
Văn phòng sẽ chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ.
Tiếp theo, cán bộ lưu trữ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án/Phó Chánh án ký sao y.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người có yêu cầu trích lục bản án ly hôn nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục bản án ly hôn, Tòa án có trách nhiệm trích lục bản án ly hôn cho người có yêu cầu.
Nơi nào xin trích lục bản án ly hôn?
Căn cứ Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”
Như vậy, có thể thấy rằng Tòa án là cơ quan có thẩm quyền trích lục bản án ly hôn. Bởi vì, vợ chồng khi ly hôn đơn phương được thực hiện tại Tòa án cho nên Tòa án nhân dân nào đã giải quyết tranh chấp ly hôn sẽ có trách nhiệm cấp trích lục bản án ly hôn.
Khi yêu cầu cấp trích lục bản án, bạn cần nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
-Đơn xin trích lục bản án ly hôn. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ra bản án ly hôn.
-Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu.
-Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp ủy quyền cho người khác xin trích lục lại bản án ly hôn. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Bạn nộp hồ sơ nêu trên tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn để được cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn của tòa án.
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, cán bộ tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án Tòa án ký duyệt, sau đó chuyển hồ sơ xuống Văn phòng. Văn phòng sẽ chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ, cán bộ lưu trữ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án/Phó Chánh án ký sao y.
