Mức Hỗ trợ Kinh Phí Phục Hồi Chức Năng Lao Động Tối Đa Là Bao Nhiêu?
Khi một người lao động gặp tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp và suy giảm khả năng lao động, hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động có thể giúp họ hồi phục và quay trở lại cuộc sống hàng ngày. Nghị định 88/2020/NĐ-CP đề cập đến các điều kiện, mức hỗ trợ, và thủ tục liên quan đến chương trình này. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về chủ đề này và giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động hoạt động.
I. Điều kiện để người lao động được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động là gì?
Tại Điều 24 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định về điều kiện hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
“Điều kiện hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
Người lao động được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phục hồi chức năng lao động;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”
Như vậy, người lao động cần đáp ứng 3 điều kiện sau đây để được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động:
- Được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phục hồi chức năng lao động: Điều này đòi hỏi người lao động phải đến cơ sở y tế chuyên biệt để được chẩn đoán và điều trị phục hồi chức năng lao động.
- Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Điều này áp dụng cho những trường hợp mà khả năng làm việc bị suy giảm đáng kể do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người lao động cần phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
II. Mức Hỗ trợ Kinh Phí Phục Hồi Chức Năng Lao Động Tối Đa Là Bao Nhiêu?
Tại Điều 25 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định về mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động như sau:
“Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
1. Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức năng lao động tính theo biểu giá phục hồi chức năng lao động tại thời điểm người lao động phục hồi chức năng lao động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không vượt quá 3 triệu đồng/người/lượt.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.”
Theo đó, mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động được quy định như sau:
- Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức năng lao động: Điều này có nghĩa là người lao động sẽ được hỗ trợ bằng một phần chi phí phục hồi, tối đa là 50% theo biểu giá phục hồi chức năng lao động.
- Không vượt quá 3 triệu đồng/người/lượt: Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi người lao động là 3 triệu đồng.
- Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần: Điều này giới hạn số lần mà một người lao động có thể nhận hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng trong một năm.
III. Trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động?
Tại Điều 27 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định về trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động
“Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.”
Theo đó, trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động được thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
Người sử dụng lao động cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ này bao gồm các chứng từ như văn bản đề nghị, giấy chứng nhận chuyển viện (nếu cần), và chứng từ thanh toán.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau đó, họ sẽ quyết định việc hỗ trợ và gửi quyết định cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp không được hỗ trợ, người sử dụng lao động sẽ nhận được lời trả lời bằng văn bản với lý do cụ thể.
Bước 3: Chi trả kinh phí hỗ trợ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Trong trường hợp không chi trả, họ sẽ trả lời bằng văn bản với lý do cụ thể.
Kết luận
Hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động là một chương trình quan trọng để giúp người lao động hồi phục sau tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp. Điều kiện, mức hỗ trợ, và thủ tục đã được quy định rõ ràng trong Nghị định 88/2020/NĐ-CP để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc hỗ trợ này. Hiểu rõ quy định này có thể giúp người lao động và người sử dụng lao động tận dụng tốt chương trình hỗ trợ này khi cần.