0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652158f9d6d3c-Thêm-tiêu-đề--78-.jpg

Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan

Vào ngày 26/6/2023, Tổng cục Hải quan đã phát hành Công văn số 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu. Công văn này đã cung cấp hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm được thuê gia công tại khu vực phi thuế quan.

(1) Quy định về hàng hóa trong khu phi thuế quan

Dựa trên Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu 2016, quy định rằng hàng hóa được xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước đều thuộc vào đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

Cũng tại khoản 1 Điều 4 quy định mối quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan và các bên ngoài là quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu.

(2) Các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩu

Dựa trên Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2016, Luật quy định về các trường hợp được hoàn thuế như sau:

"1. Các trường hợp hoàn thuế:

a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;

b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;

c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;

d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;

đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.

Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.

Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế".

Ngoài ra, theo điểm a khoản 2 Điều 36 trong Nghị định 134/2016/NĐ-CP, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, và bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp, tạo thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nhưng không trực tiếp được chuyển hóa thành hàng hóa, sẽ được hoàn thuế nhập khẩu.

Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào thị trường trong nước, sẽ phải nộp thuế nhập khẩu dựa trên mức thuế suất và trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.

(3) Hướng dẫn hoàn thuế đối với vật tư đưa đi gia công tại khu chế xuất

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC, trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi được gia công bởi bên nước ngoài là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công, thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 của Thông tư này. Không tính vào trị giá hải quan của sản phẩm sau khi gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công.

Dựa trên quy định này, trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh và đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng sau đó giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu và vật tư này cho doanh nghiệp khác thực hiện gia công và sau đó nhận lại sản phẩm gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu, thì doanh nghiệp không đủ điều kiện để được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu và vật tư đưa đi gia công.

Sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu đã đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất và sau đó nhập khẩu trở lại Việt Nam để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sẽ phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Kết luận 

Tổng cục Hải quan đã cung cấp hướng dẫn chi tiết để giúp doanh nghiệp và cá nhân hiểu rõ về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về thuế và quản lý thuế của Việt Nam. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.

 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
211 ngày trước
Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan
Vào ngày 26/6/2023, Tổng cục Hải quan đã phát hành Công văn số 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu. Công văn này đã cung cấp hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm được thuê gia công tại khu vực phi thuế quan.(1) Quy định về hàng hóa trong khu phi thuế quanDựa trên Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu 2016, quy định rằng hàng hóa được xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước đều thuộc vào đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.Cũng tại khoản 1 Điều 4 quy định mối quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan và các bên ngoài là quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu.(2) Các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩuDựa trên Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2016, Luật quy định về các trường hợp được hoàn thuế như sau:"1. Các trường hợp hoàn thuế:a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế".Ngoài ra, theo điểm a khoản 2 Điều 36 trong Nghị định 134/2016/NĐ-CP, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, và bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp, tạo thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nhưng không trực tiếp được chuyển hóa thành hàng hóa, sẽ được hoàn thuế nhập khẩu.Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào thị trường trong nước, sẽ phải nộp thuế nhập khẩu dựa trên mức thuế suất và trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.(3) Hướng dẫn hoàn thuế đối với vật tư đưa đi gia công tại khu chế xuấtTheo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC, trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi được gia công bởi bên nước ngoài là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công, thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 của Thông tư này. Không tính vào trị giá hải quan của sản phẩm sau khi gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công.Dựa trên quy định này, trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh và đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng sau đó giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu và vật tư này cho doanh nghiệp khác thực hiện gia công và sau đó nhận lại sản phẩm gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu, thì doanh nghiệp không đủ điều kiện để được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu và vật tư đưa đi gia công.Sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu đã đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất và sau đó nhập khẩu trở lại Việt Nam để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sẽ phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.Kết luận Tổng cục Hải quan đã cung cấp hướng dẫn chi tiết để giúp doanh nghiệp và cá nhân hiểu rõ về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về thuế và quản lý thuế của Việt Nam. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.