0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64c4cd9d5b570-Quản-trị-trong-công-ty-đầu-tư-chứng-khoán.jpg.webp

Quản trị trong công ty đầu tư chứng khoán

3.2.4. Quản trị trong công ty đầu tư chứng khoán

Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán quy định công ty đại chúng là CTCP thuộc một trong ba trường hợp sau: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; b) Công ty có số cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm NĐT sở hữu, không kể NĐT chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đổng Việt Nam trở lên. Nghị định số 71/2017/NĐ- CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Theo đó, QTCT là hệ thống các nguyên tắc, bao gồm: a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; (b) Bảo đảm hiệu quả hoạt động của HĐQT, Ban kiểm soát;

c)   Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan; d) Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông; đ) Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:

(i)  Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là CTĐTCK thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.

(ii)  Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là CTĐTCK có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải 01 tỷ đồng.

Cùng là CTCP thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng (công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng), thế nhưng QTCT áp dụng đối với CTĐTCK đại chúng phải tuân theo pháp luật về tổ chức và hoạt động của CTĐTCK, trong đó: quản trị nguồn vốn, quản trị nguồn nhân lực và quản trị hoạt động đầu tư trong CTĐTCK có những điểm khác biệt với vai trò của CTQLQ và NHGS.

3.2.4.1. Quản trị nguồn vốn trong công ty đầu tư chứng khoán

Hoạt động quản lý vốn của CTĐTCK do CTQLQ thực hiện phải được giám sát bởi NHGS. Toàn bộ tài sản của CTĐTCK phải được đăng ký sở hữu của CTĐTCK và phải được lưu ký tại NHGS. Tài sản của CTĐTCK thuộc sở hữu của các cổ đông, tương ứng với tỷ lệ vốn góp, không phải là tài sản của CTQLQ, NHGS. Nguồn vốn trong CTĐTCK bao gồm:

(i)  Nguồn vốn huy động

Vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần . Vốn điều lệ CTĐTCK là số vốn thực góp của cổ đông và được ghi trong điều lệ CTĐTCK .

Khi chào bán lần đầu cổ phiếu ra công chúng, toàn bộ vốn góp của NĐT phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của NHGS và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. NHGS có trách nhiệm thanh toán cho CTĐTCK lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không kỳ hạn đang áp dụng trong thời gian phong tỏa vốn. CTQLQ phải báo cáo UBCKNN kết quả huy động vốn có xác nhận của NHGS. Trong trường hợp, việc huy động vốn CTĐTCK đại chúng không đáp ứng quy định thì CTQLQ phải hoàn trả cho NĐT mọi khoản tiền đóng góp.

(ii)  Nguồn vốn cổ phần

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phiếu được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ .

Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được tăng vốn điều lệ theo phương án đã được ĐHĐCĐ gần nhất thông qua. Hồ sơ phát hành, thời điểm phát hành, mức giá phát hành cụ thể, tiêu chí xác định và đối tượng chào bán phải được HĐQT CTĐTCK thông qua. Việc phát hành thêm cổ phiếu CTĐTCK phải được CTQLQ đăng ký với UBCKNN. CTQLQ và HĐQT của CTĐTCK chịu trách nhiệm liên đới trong việc bảo đảm hồ sơ phát hành chính xác, trung thực.

(iii)  Nguồn vốn vay

Công ty đầu tư chứng khoán được vay vốn nhưng bị hạn chế tỷ lệ vay, thời hạn vay và mục đích vay. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho CTĐTCK không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của CTĐTCK tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày. Công ty đầu tư chứng khoán không được vay để tài trợ cho hoạt động của công ty.

Việc xác định giá trị tài sản ròng của CTĐTCK, giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu do CTQLQ thực hiện và được NHGS xác nhận.

3.2.4.2. Quản trị nguồn nhân lực trong công ty đầu tư chứng khoán

Nguồn nhân lực trong CTĐTCK bao gồm các chức danh gắn với tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm.

(i)  Thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán

Hội đồng quản trị CTĐTCK có từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó ít nhất hai phần ba (2/3) là các thành viên độc lập. Trường hợp ủy thác vốn cho CTQLQ, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên HĐQT của CTĐTCK phải là các thành viên độc lập.

Thành viên độc lập của HĐQT CTĐTCK đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), nhân viên chính thức của CTQLQ, NHGS hoặc công ty mẹ, công ty liên kết, công ty con của CTQLQ, NHGS; b) Không phải là cha, cha nuôi, mẹ nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của cá nhân quy định tại điểm a; c) Đáp ứng các điều kiện làm thành viên HĐQT theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp .

Theo: Nguyễn Thị Hồng Phước

Link luận án: Tại đây

avatar
Nguyenmaihuong
539 ngày trước
Quản trị trong công ty đầu tư chứng khoán
3.2.4. Quản trị trong công ty đầu tư chứng khoánKhoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán quy định công ty đại chúng là CTCP thuộc một trong ba trường hợp sau: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; b) Công ty có số cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm NĐT sở hữu, không kể NĐT chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đổng Việt Nam trở lên. Nghị định số 71/2017/NĐ- CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Theo đó, QTCT là hệ thống các nguyên tắc, bao gồm: a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; (b) Bảo đảm hiệu quả hoạt động của HĐQT, Ban kiểm soát;c)   Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan; d) Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông; đ) Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:(i)  Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là CTĐTCK thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.(ii)  Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là CTĐTCK có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải 01 tỷ đồng.Cùng là CTCP thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng (công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng), thế nhưng QTCT áp dụng đối với CTĐTCK đại chúng phải tuân theo pháp luật về tổ chức và hoạt động của CTĐTCK, trong đó: quản trị nguồn vốn, quản trị nguồn nhân lực và quản trị hoạt động đầu tư trong CTĐTCK có những điểm khác biệt với vai trò của CTQLQ và NHGS.3.2.4.1. Quản trị nguồn vốn trong công ty đầu tư chứng khoánHoạt động quản lý vốn của CTĐTCK do CTQLQ thực hiện phải được giám sát bởi NHGS. Toàn bộ tài sản của CTĐTCK phải được đăng ký sở hữu của CTĐTCK và phải được lưu ký tại NHGS. Tài sản của CTĐTCK thuộc sở hữu của các cổ đông, tương ứng với tỷ lệ vốn góp, không phải là tài sản của CTQLQ, NHGS. Nguồn vốn trong CTĐTCK bao gồm:(i)  Nguồn vốn huy độngVốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần . Vốn điều lệ CTĐTCK là số vốn thực góp của cổ đông và được ghi trong điều lệ CTĐTCK .Khi chào bán lần đầu cổ phiếu ra công chúng, toàn bộ vốn góp của NĐT phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của NHGS và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. NHGS có trách nhiệm thanh toán cho CTĐTCK lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không kỳ hạn đang áp dụng trong thời gian phong tỏa vốn. CTQLQ phải báo cáo UBCKNN kết quả huy động vốn có xác nhận của NHGS. Trong trường hợp, việc huy động vốn CTĐTCK đại chúng không đáp ứng quy định thì CTQLQ phải hoàn trả cho NĐT mọi khoản tiền đóng góp.(ii)  Nguồn vốn cổ phầnChào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phiếu được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ .Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được tăng vốn điều lệ theo phương án đã được ĐHĐCĐ gần nhất thông qua. Hồ sơ phát hành, thời điểm phát hành, mức giá phát hành cụ thể, tiêu chí xác định và đối tượng chào bán phải được HĐQT CTĐTCK thông qua. Việc phát hành thêm cổ phiếu CTĐTCK phải được CTQLQ đăng ký với UBCKNN. CTQLQ và HĐQT của CTĐTCK chịu trách nhiệm liên đới trong việc bảo đảm hồ sơ phát hành chính xác, trung thực.(iii)  Nguồn vốn vayCông ty đầu tư chứng khoán được vay vốn nhưng bị hạn chế tỷ lệ vay, thời hạn vay và mục đích vay. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho CTĐTCK không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của CTĐTCK tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày. Công ty đầu tư chứng khoán không được vay để tài trợ cho hoạt động của công ty.Việc xác định giá trị tài sản ròng của CTĐTCK, giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu do CTQLQ thực hiện và được NHGS xác nhận.3.2.4.2. Quản trị nguồn nhân lực trong công ty đầu tư chứng khoánNguồn nhân lực trong CTĐTCK bao gồm các chức danh gắn với tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm.(i)  Thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoánHội đồng quản trị CTĐTCK có từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó ít nhất hai phần ba (2/3) là các thành viên độc lập. Trường hợp ủy thác vốn cho CTQLQ, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên HĐQT của CTĐTCK phải là các thành viên độc lập.Thành viên độc lập của HĐQT CTĐTCK đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), nhân viên chính thức của CTQLQ, NHGS hoặc công ty mẹ, công ty liên kết, công ty con của CTQLQ, NHGS; b) Không phải là cha, cha nuôi, mẹ nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của cá nhân quy định tại điểm a; c) Đáp ứng các điều kiện làm thành viên HĐQT theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp .Theo: Nguyễn Thị Hồng PhướcLink luận án: Tại đây