Thực tiễn các giải pháp về kinh tế- xã hội trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
4.1.1. Thực tiễn các giải pháp về kinh tế- xã hội
Trong thời gian qua, TPHCM phát triển mạnh 3 khu vực: khu vực dịch vụ; công nghiệp- xây dựng và nông nghiệp. Về công nghiệp- xây dựng tập trung vào những ngành, lĩnh vực có giá trị gia cao; phát triển 04 nhóm ngành công nghiệp: cơ khí; điện tử, công nghệ thông tin; hóa dược- cao su; chế biến lương thực thực phẩm và các ngành công nghệ sinh học, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng; phát triển công nghiệp thời trang ngành dệt may- da giày, công nghiệp thiết kế. Phát triển các khu công nghệ cao; bố trí sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử - tin học. Nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng cao gắn với đặc thù nông nghiệp của một đô thị đặc biệt. Phát triển các huyện nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo tiêu chí nông thôn mới; gắn kết hài hòa giữa phát triển nông thôn và đô thị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần và tạo công việc làm cho người dân, giảm tỉ lệ thất nghiệp, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Phát triển kinh tế đạt GDP bình quân đầu người đạt từ 4.856 đến 4.967 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn đạt từ 10% - 10,5%/ năm. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khu vực dịch vụ giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 đạt từ 11,17% đến 12,07%/ năm. Từ năm 2011 đến 2015 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 10,5%/ năm. Năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 37 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp. Trong đó, cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng từ 56,41% đến 57,41% và (đang có chiều hướng tăng dịch vụ chiếm
59,2% tổng GDRP) ; khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ trọng từ 41,65 đến 42,63% và khu vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng từ 0,94% đến 0,96%. Tốc độ tăng trưởng GDP khu vực công nghiệp, xây dựng từ năm 2011đến năm 2015 đạt bình quân 8,7%/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP khu vực nông nghiệp từ năm 2011 đến 2015 bình quân đạt 5%/năm. Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt hơn 32 tỉ USD; nhập khẩu đạt 25,9%. Tổng vốn đầu tư toàn thành phố đạt khoảng 250.000 tỉ đồng, chiếm 28,5% GDRP .
Dân số TPHCM đến năm 2015 đạt 8,2 triệu người (không kể khách vãng lai và người tạm trú dưới 06 tháng). Giải quyết việc làm: mỗi năm tạo ra 120.000 chỗ làm việc mới. Cuối năm 2015, tỉ lệ thất nghiệp kéo giảm còn 4,5%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2015 đạt 70%. Giảm hộ nghèo, tăng hộ khá: đến năm 2016 nâng mức chuẩn nghèo của thành phố lên trên 16 triệu đồng/người/năm; số hộ nghèo chiếm 7% tổng hộ dân thành phố. Đảm bảo chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội, mức sống tiệm cận với mức lương tối thiểu; thực hiện nâng cao sức khỏe của người dân thành phố, tăng tuổi thọ bình quân lên 78 tuổi, giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 10% nhằm nâng cao thể chất trẻ em [31].
4.1.2. Thực tiễn các giải pháp về văn hóa, giáo dục
Xây dựng, phát triển văn hóa theo hướng văn minh, hiện đại và đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của người dân thành phố, phục vụ du lịch trong nước và quốc tế; tạo điều kiện giao lưu văn hóa giữa TPHCM với cả nước và thế giới. Tiếp thu có chọn lọc văn hóa của thời đại; tổ chức các hội thi quần chúng, sáng tạo nghệ thuật. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa. Hàng năm, vào các ngày đại lễ: giổ tổ Hùng Vương, ngày lễ 30 tháng 4…, tại phố chợ hoa, Sở văn hóa thông tin- truyền thông, Phòng văn hóa thông tin quận 1, quận 3, quận 5, quận 6; phối hợp các ban ngành tổ chức công tác tuyên truyền về lịch sử của đất nước, những phong tục, tập quán của dân tộc thông qua bảng pano, áp phích, băng rol…treo dọc hành lang đường bộ.
Tổ chức triển khai tuyên truyền phổ biến pháp luật theo thông tư số 34/2009/TTLT-BGDĐT-BCA ngày 20/11/2009 của Bộ Công an và Bộ Giáo dục- Đào tạo “Về hướng dẫn phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an ninh tật tự tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân cho cán bộ viên chức và giáo viên”; đưa chương trình pháp luật vào giảng dạy ở các trường phổ thông như một môn học. Giảng dạy môn “Pháp luật đại cương” ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Tổ chức 325 buổi tuyên truyền, báo cáo chuyên đề về phòng, chống tội phạm tại trường học và các cơ sở giáo dục với 98.283 lượt học sinh tham dự. Xã hội hóa cơ sở vật chất của ngành giáo dục, đáp ứng nhu cầu chuyên môn cao cho cả khu vực. Mở rộng quy mô và chất lượng hoạt động các trường Dân lập.
Nâng cao mặt bằng học vấn đến năm 2015 bình quân đạt lớp 10. Xây dựng đạt 500 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015. Phát triển thể dục thể thao thường xuyên, xây dựng đội ngũ các vận động viên thành tích cao ở một số bộ môn. Phát triển mạnh văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm nâng cao thể chất, đời sống tinh thần cho người dân thành phố. Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông được duy trì phổ cập học sinh các bậc học theo đúng độ tuổi. Đối với nhà trẻ, huy động các cháu ra lớp học đạt tỉ lệ 30%. Giáo dục tiểu học, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%; học sinh được học hai buổi/ ngày đạt 100%. Giữ mức số học sinh không quá 35 học sinh/ lớp năm 2015. Giáo dục trung học cơ sở đạt tỉ lệ 100% học sinh được học hai buổi/ ngày; 100% các trường trung học cơ sở đảm bảo đủ các phòng học bộ môn và các phòng phục vụ học tập. Duy trì lớp học ở bậc trung học cơ sở khoảng 38 học sinh/ lớp vào năm 2015. Giáo dục trung học phổ thông đạt khoảng 40 học sinh/ lớp. Giáo dục nghề nghiệp, tỉ lệ lao động qua đào tạo chung làm việc trong các thành phần kinh tế đạt 80%; đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội .
Theo: Đoàn Công Viên
Link luận án: Tại đây