0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64c88b3274c1f-Các-quy-định-pháp-luật-về-hợp-đồng-BLNHXL.jpg.webp

Các quy định pháp luật về hợp đồng BLNHXL

2.2.2.  Nhóm các quy định pháp luật về hợp đồng BLNHXL

Hợp đồng BLNHXL là giao kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Nó được coi là đã ký kết sau khi bên bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh (dưới dạng thư bảo lãnh) và được sự chấp nhận “ngầm hiểu” của bên thụ hưởng. Tuy nhiên, hiện nay, qua phân tích ở phần trước, chúng ta có thể thấy, pháp luật hiện hành của nhiều quốc gia hầu như chưa làm rõ vai trò chủ thể của quan hệ hợp đồng này. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu của luận án, căn cứ vào lý luận chung về pháp luật hợp đồng, tác giả luận án xác định nhóm các quy định pháp luật về hợp đồng BLNHXL bao gồm các nội dung sau:

a.  Về chủ thể hợp đồng

Như đã nêu trên, chủ thể của hợp đồng BLNHXL bao gồm hai chủ thể chính là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Bên cạnh việc quy định địa vị pháp lý của bên bảo lãnh, pháp luật cũng quy định một số điều kiện nhất định với bên nhận bảo lãnh tại Điều 75, Luật Đấu thầu năm 2013. Các điều kiện này thường bao gồm: (i) Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, (ii) Có các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền chủ nợ trong một nghĩa vụ được bảo đảm (nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng cơ bản giữa bên mời thầu với nhà thầu xây lắp).

b.  Về nội dung hợp đồng

Để đảm bảo an toàn cho hoạt động BLNHXL và hạn chế tranh chấp phát sinh, pháp luật thường quy định một số nội dung bắt buộc phải có trong cam kết (hợp đồng) bảo lãnh như sau:

(i)  Tên của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.

(ii)  Mục đích bảo lãnh: Thông thường tên gọi của văn bản (cam kết) bảo lãnh luôn thống nhất với mục đích. Hơn nữa, do bảo lãnh được thiết lập trong

khuôn khổ một hành vi hợp đồng cụ thể nên nội dung văn bản bảo lãnh phải có phần tham chiếu đến số hiệu hợp đồng cơ bản [10, tr.312]. Các nội dung cụ thể được thực hiện theo quy định tại hồ sơ mời thầu xây lắp và thống nhất với các yêu cầu tại hồ sơ dự thầu xây lắp.

(iii)   Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh là mức tiền thanh toán của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh khi xảy ra biến cố vi phạm (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm) của bên được bảo lãnh theo hợp đồng cơ bản. Mức tiền này được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu và việc cam kết bảo lãnh với mức kinh phí này được coi là một điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu xây lắp. Như vậy, bên thụ hưởng không có quyền đòi nhiều hơn số tiền này dù thiệt hại trong thực tế có thể lớn hơn. Thông thường, theo quy định của pháp luật về hoạt động BLNH, số tiền thanh toán được ghi theo một số tiền cụ thể hoặc một mức tối đa và xác định dựa theo bản chất của giao dịch bảo lãnh cũng như giá trị hợp đồng cơ bản [10, tr.313].

(iv)  Điều kiện thực hiện thanh toán : Đây là phần quy định về các điều kiện và chứng từ cần thiết mà bên nhận bảo lãnh phải xuất trình, làm cơ sở cho việc thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh (NHTM). Phần quy định về điều kiện để bên mời thầu xây lắp có quyền yêu cầu NHTM thực hiện bảo lãnh được quy định cụ thể trong Luật Đấu thầu (Khoản 8, Điều 11). Khi các điều kiện, chứng từ cần thiết được thỏa mãn thì tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh (NHTM) phải chi trả và bên thụ hưởng được quyền nhận bồi thường. Nhìn chung, có hai loại điều kiện thực hiện thanh toán, đó là: điều kiện được thể hiện bằng chứng từ và điều kiện phi chứng từ. Để hạn chế việc bên bảo lãnh đưa ra các điều kiện phi chứng từ gây khó khăn cho việc thanh toán, Điều 7 URDG 758 quy định: bảo lãnh không được có các điều kiện không nêu rõ chứng từ để xác định việc tuân thủ điều kiện đó (trừ điều kiện về ngày hoặc thời gian) [53].

(v)  Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh : Đây là khoảng thời gian mà tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán nếu điều kiện thực hiện thanh toán được thỏa mãn. Hiệu lực của BLNHXL được quy định chi tiết trong Điều 11, Luật Đấu thầu năm 2013. Hiệu lực của BLNHXL dài hơn hiệu lực của Hồ sơ dự thầu là 30 ngày và phải được gia hạn cùng với Hồ sơ dự thầu. Nếu không sẽ bị coi là không thực hiện trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu. Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh được giải phóng nghĩa vụ. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh chịu ảnh hưởng bởi ngày bắt đầu và hết hiệu lực được ghi tại văn bản (cam kết) bảo lãnh.

(vi)  Các điều khoản khác, như chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ, giải quyết tranh chấp…

c.  Về hình thức hợp đồng

Như trên đã nêu, hợp đồng BLNHXL tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh và các hình thức cam kết khác, tuy nhiên hình thức phổ biến nhất trên thế giới là thư bảo lãnh (một số quốc gia như Mỹ lại sử dụng hình thức thư tín dụng dự phòng). Ngoài ra, do tính chất của quan hệ BLNH, pháp luật các nước đều có quy định là hình thức hợp đồng bảo lãnh nói chung và hợp đồng BLNHXL nói riêng phải được lập thành văn bản.

d.  Về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Để thực hiện nguyên tắc bảo đảm tính độc lập của cam kết bảo lãnh, pháp luật quy định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoàn toàn phụ thuộc vào các điều khoản tại hợp đồng BLNHXL. Thủ tục và thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thống nhất quy định gồm ba bước sau:

(i)  Bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu xây lắp) : Khi xảy ra các sự kiện thuộc điều kiện thanh toán bảo lãnh (hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh theo hợp đồng cơ bản), Bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu xây lắp) căn cứ các quy định cụ thể trong Luật Đấu thầu về các trường hợp không được hoàn trả

BLNHXL (Khoản 8, Điều 11), gửi chứng từ yêu cầu thanh toán. Bên nhận bảo lãnh gửi các chứng từ theo yêu cầu trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

(ii)   Bên bảo lãnh (NHTM) kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng BLNHXL, bên bảo lãnh kiểm tra chứng từ và quyết định có chấp thuận thanh toán cho bên nhận bảo lãnh hay không. Nếu thấy chứng từ bất hợp lệ hoặc không phù hợp với điều kiện đã được quy định trong bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán, nhưng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Mặt khác, để bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo lãnh, pháp luật quy định thời hạn tối đa của việc kiểm tra chứng từ tối đa là 5 ngày kể từ ngày bên thụ hưởng xuất trình chứng từ hợp lệ.

(iii)  Thực hiện thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Sau khi chứng từ yêu cầu thanh toán của bên nhận bảo lãnh được kiểm tra và chấp nhận, bên bảo lãnh phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

e.  Về hiệu lực của hợp đồng

Quy định về hiệu lực của hợp đồng BLNHXL là rất quan trọng vì chỉ khi hợp đồng phát sinh hiệu lực thì tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh mới chịu trách nhiệm thanh toán khi nhận được chứng từ đòi tiền phù hợp. Chính vì thế, pháp luật về đấu thầu có quy định về hiệu lực của hợp đồng BLNHXL bao gồm quy định về thời điểm phát sinh hiệu lực, thời điểm chấm dứt hiệu lực.

Theo: Võ Hoàng Quân 

Link luận án:  Tại đây

avatar
Dang thu quynh
360 ngày trước
Các quy định pháp luật về hợp đồng BLNHXL
2.2.2.  Nhóm các quy định pháp luật về hợp đồng BLNHXLHợp đồng BLNHXL là giao kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Nó được coi là đã ký kết sau khi bên bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh (dưới dạng thư bảo lãnh) và được sự chấp nhận “ngầm hiểu” của bên thụ hưởng. Tuy nhiên, hiện nay, qua phân tích ở phần trước, chúng ta có thể thấy, pháp luật hiện hành của nhiều quốc gia hầu như chưa làm rõ vai trò chủ thể của quan hệ hợp đồng này. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu của luận án, căn cứ vào lý luận chung về pháp luật hợp đồng, tác giả luận án xác định nhóm các quy định pháp luật về hợp đồng BLNHXL bao gồm các nội dung sau:a.  Về chủ thể hợp đồngNhư đã nêu trên, chủ thể của hợp đồng BLNHXL bao gồm hai chủ thể chính là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Bên cạnh việc quy định địa vị pháp lý của bên bảo lãnh, pháp luật cũng quy định một số điều kiện nhất định với bên nhận bảo lãnh tại Điều 75, Luật Đấu thầu năm 2013. Các điều kiện này thường bao gồm: (i) Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, (ii) Có các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền chủ nợ trong một nghĩa vụ được bảo đảm (nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng cơ bản giữa bên mời thầu với nhà thầu xây lắp).b.  Về nội dung hợp đồngĐể đảm bảo an toàn cho hoạt động BLNHXL và hạn chế tranh chấp phát sinh, pháp luật thường quy định một số nội dung bắt buộc phải có trong cam kết (hợp đồng) bảo lãnh như sau:(i)  Tên của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.(ii)  Mục đích bảo lãnh: Thông thường tên gọi của văn bản (cam kết) bảo lãnh luôn thống nhất với mục đích. Hơn nữa, do bảo lãnh được thiết lập trongkhuôn khổ một hành vi hợp đồng cụ thể nên nội dung văn bản bảo lãnh phải có phần tham chiếu đến số hiệu hợp đồng cơ bản [10, tr.312]. Các nội dung cụ thể được thực hiện theo quy định tại hồ sơ mời thầu xây lắp và thống nhất với các yêu cầu tại hồ sơ dự thầu xây lắp.(iii)   Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh là mức tiền thanh toán của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh khi xảy ra biến cố vi phạm (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm) của bên được bảo lãnh theo hợp đồng cơ bản. Mức tiền này được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu và việc cam kết bảo lãnh với mức kinh phí này được coi là một điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu xây lắp. Như vậy, bên thụ hưởng không có quyền đòi nhiều hơn số tiền này dù thiệt hại trong thực tế có thể lớn hơn. Thông thường, theo quy định của pháp luật về hoạt động BLNH, số tiền thanh toán được ghi theo một số tiền cụ thể hoặc một mức tối đa và xác định dựa theo bản chất của giao dịch bảo lãnh cũng như giá trị hợp đồng cơ bản [10, tr.313].(iv)  Điều kiện thực hiện thanh toán : Đây là phần quy định về các điều kiện và chứng từ cần thiết mà bên nhận bảo lãnh phải xuất trình, làm cơ sở cho việc thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh (NHTM). Phần quy định về điều kiện để bên mời thầu xây lắp có quyền yêu cầu NHTM thực hiện bảo lãnh được quy định cụ thể trong Luật Đấu thầu (Khoản 8, Điều 11). Khi các điều kiện, chứng từ cần thiết được thỏa mãn thì tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh (NHTM) phải chi trả và bên thụ hưởng được quyền nhận bồi thường. Nhìn chung, có hai loại điều kiện thực hiện thanh toán, đó là: điều kiện được thể hiện bằng chứng từ và điều kiện phi chứng từ. Để hạn chế việc bên bảo lãnh đưa ra các điều kiện phi chứng từ gây khó khăn cho việc thanh toán, Điều 7 URDG 758 quy định: bảo lãnh không được có các điều kiện không nêu rõ chứng từ để xác định việc tuân thủ điều kiện đó (trừ điều kiện về ngày hoặc thời gian) [53].(v)  Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh : Đây là khoảng thời gian mà tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán nếu điều kiện thực hiện thanh toán được thỏa mãn. Hiệu lực của BLNHXL được quy định chi tiết trong Điều 11, Luật Đấu thầu năm 2013. Hiệu lực của BLNHXL dài hơn hiệu lực của Hồ sơ dự thầu là 30 ngày và phải được gia hạn cùng với Hồ sơ dự thầu. Nếu không sẽ bị coi là không thực hiện trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu. Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh được giải phóng nghĩa vụ. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh chịu ảnh hưởng bởi ngày bắt đầu và hết hiệu lực được ghi tại văn bản (cam kết) bảo lãnh.(vi)  Các điều khoản khác, như chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ, giải quyết tranh chấp…c.  Về hình thức hợp đồngNhư trên đã nêu, hợp đồng BLNHXL tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh và các hình thức cam kết khác, tuy nhiên hình thức phổ biến nhất trên thế giới là thư bảo lãnh (một số quốc gia như Mỹ lại sử dụng hình thức thư tín dụng dự phòng). Ngoài ra, do tính chất của quan hệ BLNH, pháp luật các nước đều có quy định là hình thức hợp đồng bảo lãnh nói chung và hợp đồng BLNHXL nói riêng phải được lập thành văn bản.d.  Về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnhĐể thực hiện nguyên tắc bảo đảm tính độc lập của cam kết bảo lãnh, pháp luật quy định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoàn toàn phụ thuộc vào các điều khoản tại hợp đồng BLNHXL. Thủ tục và thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thống nhất quy định gồm ba bước sau:(i)  Bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu xây lắp) : Khi xảy ra các sự kiện thuộc điều kiện thanh toán bảo lãnh (hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh theo hợp đồng cơ bản), Bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu xây lắp) căn cứ các quy định cụ thể trong Luật Đấu thầu về các trường hợp không được hoàn trảBLNHXL (Khoản 8, Điều 11), gửi chứng từ yêu cầu thanh toán. Bên nhận bảo lãnh gửi các chứng từ theo yêu cầu trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.(ii)   Bên bảo lãnh (NHTM) kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng BLNHXL, bên bảo lãnh kiểm tra chứng từ và quyết định có chấp thuận thanh toán cho bên nhận bảo lãnh hay không. Nếu thấy chứng từ bất hợp lệ hoặc không phù hợp với điều kiện đã được quy định trong bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán, nhưng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Mặt khác, để bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo lãnh, pháp luật quy định thời hạn tối đa của việc kiểm tra chứng từ tối đa là 5 ngày kể từ ngày bên thụ hưởng xuất trình chứng từ hợp lệ.(iii)  Thực hiện thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Sau khi chứng từ yêu cầu thanh toán của bên nhận bảo lãnh được kiểm tra và chấp nhận, bên bảo lãnh phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.e.  Về hiệu lực của hợp đồngQuy định về hiệu lực của hợp đồng BLNHXL là rất quan trọng vì chỉ khi hợp đồng phát sinh hiệu lực thì tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh mới chịu trách nhiệm thanh toán khi nhận được chứng từ đòi tiền phù hợp. Chính vì thế, pháp luật về đấu thầu có quy định về hiệu lực của hợp đồng BLNHXL bao gồm quy định về thời điểm phát sinh hiệu lực, thời điểm chấm dứt hiệu lực.Theo: Võ Hoàng Quân Link luận án:  Tại đây