0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f045015ac1a-3.png

Cách thức thực hiện thủ tục đình chỉ hoạt động Đảng như thế nào?

Năm 2021, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW, trong đó đã đưa ra các quy định chi tiết và cụ thể về việc đình chỉ hoạt động Đảng đối với các Đảng viên vi phạm kỷ luật.


Trường hợp nào sẽ bị đình chỉ sinh hoạt Đảng?

"Sinh hoạt đảng" là việc gắn kết về trách nhiệm chính trị và tình đồng chí của người đảng viên để thực hiện lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, trong tình huống nhiều Đảng viên vi phạm kỷ luật, việc đình chỉ sinh hoạt Đảng trở thành sự cần thiết. Chi tiết này dựa trên Điều 28 của Quy định số 22-QĐ/TW năm 2021, quy định các trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt Đảng như sau:

Điều 28. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng

Việc đình chỉ sinh hoạt Đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng có mục đích ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức Đảng có thẩm quyền hoặc làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.

Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng và có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt Đảng; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng đương nhiên sẽ bị đình chỉ cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được tiếp tục sinh hoạt Đảng.

Tổ chức Đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng và có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức Đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì sẽ bị đình chỉ hoạt động."

Theo các quy định trên, việc đình chỉ sinh hoạt Đảng xảy ra khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng và có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam.


Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng

Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với tổ chức Đảng

Quyền đình chỉ hoạt động của một tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của tổ chức Đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.

Trong trường hợp tổ chức Đảng cấp dưới không đề nghị hoặc từ chối đình chỉ, khi có căn cứ đủ, tổ chức Đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng của đảng viên, cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng. Quyết định này được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức Đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức Đảng liên quan để thực hiện.

Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên

Quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng của đảng viên thuộc thẩm quyền của tổ chức Đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.

Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý), ngoại trừ cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; Ủy ban kiểm tra quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.

Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với cấp ủy viên

Quyền đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên thuộc thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó của tổ chức Đảng có thẩm quyền.

Đình chỉ sinh hoạt Đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên được quyết định dựa trên đề nghị của chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp, và quyết định được đưa ra bởi cấp ủy cấp trên trực tiếp.

Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, khi phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm, cấp ủy có thẩm quyền cách chức hoặc khai trừ đảng viên, sẽ ra quyết định tương ứng.

Thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng và quy định thực hiện

Với mục đích chính trị đặc biệt đã được đề ra, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát triển thành một tổ chức chính trị đặc biệt, là một lực lượng chính trị đặc biệt. Điều này rõ ràng thể hiện trong hệ thống tổ chức chặt chẽ, tuân thủ kỷ luật, hình thành bởi nguyên tắc quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Việc đình chỉ sinh hoạt Đảng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:

Theo Điều 30 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021, thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng được quy định như sau:

Điều 30. Thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng

Trong các trường hợp đặc biệt, khi vụ việc đang trong giai đoạn điều tra, kiểm tra, thanh tra hoặc kiểm toán và phát hiện đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có các dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng. Trường hợp đứng tại vị trí chức vụ sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng, hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, hoặc đình chỉ chức vụ trong Đảng của đảng viên đó; đồng thời, giao trách nhiệm cho ban cán sự Đảng, đảng đoàn hoặc cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc hoặc tổ chức chính trị-xã hội có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ đối với chính quyền, đoàn thể.

Sau khi điều tra, kiểm tra, thanh tra hoặc kiểm toán kết thúc và phát hiện đảng viên vi phạm pháp luật, sẽ tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phải xem xét, thực hiện các biện pháp kỷ luật đảng. Nếu đảng viên không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức, chức vụ đình chỉ sẽ được khôi phục hoặc bố trí công tác khác.

Khi tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc hoặc tổ chức chính trị-xã hội đình chỉ chức vụ chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên, thủ trưởng hoặc cấp ủy, tổ chức Đảng trong cơ quan của đảng viên đó phải kịp thời thông báo (chậm nhất là 5 ngày) cho Ủy ban kiểm tra cùng cấp để đề nghị tổ chức Đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ sinh hoạt Đảng, hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, hoặc đình chỉ chức vụ về đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.

Trong thời gian đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng, hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, hoặc tổ chức Đảng bị đình chỉ hoạt động, phải nghiêm túc tuân thủ các yêu cầu của tổ chức Đảng có thẩm quyền (báo cáo tình hình, kiểm điểm về vi phạm, thực hiện nhiệm vụ đã được giao,…); đồng thời, được phép đề đạt ý kiến cá nhân nhưng không được lợi dụng danh nghĩa tổ chức Đảng, hoặc danh nghĩa cấp ủy viên, hoặc danh nghĩa chức vụ đã bị đình chỉ để thực hiện các công việc.

Ủy ban kiểm tra cấp ủy có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện đình chỉ sinh hoạt Đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp; hỗ trợ cấp ủy thực hiện các thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng theo đúng quy định.

Câu hỏi liên quan


Câu hỏi: Quy định 22 về đình chỉ sinh hoạt đảng là gì?

Trả lời: Quy định 22 là một điểm quan trọng trong Quy định số 22-QĐ/TW năm 2021 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành. Nó chi tiết hóa quy trình và điều kiện để đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với các Đảng viên vi phạm kỷ luật.

Câu hỏi: Quy trình đình chỉ sinh hoạt Đảng như thế nào?

Trả lời: Quy trình đình chỉ sinh hoạt Đảng bao gồm việc xem xét, điều tra và quyết định về việc đình chỉ sinh hoạt Đảng cho các Đảng viên vi phạm kỷ luật. Cụ thể, quy trình này thường bắt đầu bằng việc Ủy ban kiểm tra cấp ủy kiểm tra, xác minh thông tin về vi phạm, sau đó Ủy ban kiểm tra cùng cấp đề xuất việc đình chỉ sinh hoạt Đảng nếu vi phạm nghiêm trọng.

Câu hỏi: Mẫu quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng như thế nào?

Trả lời: Mẫu quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng thường bao gồm thông tin cụ thể về Đảng viên bị đình chỉ, lý do đình chỉ, thời hạn và các biện pháp kỷ luật cụ thể được áp dụng trong giai đoạn đình chỉ.

Câu hỏi: Đình chỉ sinh hoạt Đảng có áp dụng khi Đảng viên bị khởi tố không?

Trả lời: Đúng, theo Quy định 22, nếu Đảng viên bị khởi tố, có thể áp dụng việc đình chỉ sinh hoạt Đảng trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng. Quyết định đình chỉ có thể do Ủy ban kiểm tra cấp ủy hoặc tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định.

Câu hỏi: Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng được xác định như thế nào?

Trả lời: Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng thường dựa trên tính chất vi phạm và điều kiện cụ thể của từng trường hợp. Nó có thể kéo dài từ khi vi phạm bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình xem xét, điều tra hoặc xử lý theo pháp luật.

Câu hỏi: Ai có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng?

Trả lời: Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng có thể thuộc về Ủy ban kiểm tra cấp ủy, tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định tại cấp tương ứng. Cấp ủy trực tiếp quản lý cấp dưới có thể có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng cấp ủy viên cấp dưới và các Đảng viên đang đảm nhiệm chức vụ tại cấp ủy trực thuộc.

Câu hỏi: Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt Đảng không?

Trả lời: Có, theo Quy định 22, nếu Đảng viên bị khởi tố và vi phạm việc cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng, thì có thể áp dụng việc đình chỉ sinh hoạt Đảng. Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm, quyết định có thể do Ủy ban kiểm tra cấp ủy hoặc tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định.

 

avatar
Lã Thị Ái Vi
246 ngày trước
Cách thức thực hiện thủ tục đình chỉ hoạt động Đảng như thế nào?
Năm 2021, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW, trong đó đã đưa ra các quy định chi tiết và cụ thể về việc đình chỉ hoạt động Đảng đối với các Đảng viên vi phạm kỷ luật.Trường hợp nào sẽ bị đình chỉ sinh hoạt Đảng?"Sinh hoạt đảng" là việc gắn kết về trách nhiệm chính trị và tình đồng chí của người đảng viên để thực hiện lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, trong tình huống nhiều Đảng viên vi phạm kỷ luật, việc đình chỉ sinh hoạt Đảng trở thành sự cần thiết. Chi tiết này dựa trên Điều 28 của Quy định số 22-QĐ/TW năm 2021, quy định các trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt Đảng như sau:Điều 28. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảngViệc đình chỉ sinh hoạt Đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng có mục đích ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức Đảng có thẩm quyền hoặc làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng và có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt Đảng; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng đương nhiên sẽ bị đình chỉ cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được tiếp tục sinh hoạt Đảng.Tổ chức Đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng và có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức Đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì sẽ bị đình chỉ hoạt động."Theo các quy định trên, việc đình chỉ sinh hoạt Đảng xảy ra khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng và có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam.Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt ĐảngThẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với tổ chức ĐảngQuyền đình chỉ hoạt động của một tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của tổ chức Đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.Trong trường hợp tổ chức Đảng cấp dưới không đề nghị hoặc từ chối đình chỉ, khi có căn cứ đủ, tổ chức Đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng của đảng viên, cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng. Quyết định này được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức Đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức Đảng liên quan để thực hiện.Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viênQuyền đình chỉ sinh hoạt Đảng của đảng viên thuộc thẩm quyền của tổ chức Đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý), ngoại trừ cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; Ủy ban kiểm tra quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với cấp ủy viênQuyền đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên thuộc thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó của tổ chức Đảng có thẩm quyền.Đình chỉ sinh hoạt Đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên được quyết định dựa trên đề nghị của chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp, và quyết định được đưa ra bởi cấp ủy cấp trên trực tiếp.Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, khi phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm, cấp ủy có thẩm quyền cách chức hoặc khai trừ đảng viên, sẽ ra quyết định tương ứng.Thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng và quy định thực hiệnVới mục đích chính trị đặc biệt đã được đề ra, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát triển thành một tổ chức chính trị đặc biệt, là một lực lượng chính trị đặc biệt. Điều này rõ ràng thể hiện trong hệ thống tổ chức chặt chẽ, tuân thủ kỷ luật, hình thành bởi nguyên tắc quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Việc đình chỉ sinh hoạt Đảng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:Theo Điều 30 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021, thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng được quy định như sau:Điều 30. Thủ tục đình chỉ sinh hoạt ĐảngTrong các trường hợp đặc biệt, khi vụ việc đang trong giai đoạn điều tra, kiểm tra, thanh tra hoặc kiểm toán và phát hiện đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có các dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng. Trường hợp đứng tại vị trí chức vụ sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng, hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, hoặc đình chỉ chức vụ trong Đảng của đảng viên đó; đồng thời, giao trách nhiệm cho ban cán sự Đảng, đảng đoàn hoặc cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc hoặc tổ chức chính trị-xã hội có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ đối với chính quyền, đoàn thể.Sau khi điều tra, kiểm tra, thanh tra hoặc kiểm toán kết thúc và phát hiện đảng viên vi phạm pháp luật, sẽ tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phải xem xét, thực hiện các biện pháp kỷ luật đảng. Nếu đảng viên không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức, chức vụ đình chỉ sẽ được khôi phục hoặc bố trí công tác khác.Khi tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc hoặc tổ chức chính trị-xã hội đình chỉ chức vụ chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên, thủ trưởng hoặc cấp ủy, tổ chức Đảng trong cơ quan của đảng viên đó phải kịp thời thông báo (chậm nhất là 5 ngày) cho Ủy ban kiểm tra cùng cấp để đề nghị tổ chức Đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ sinh hoạt Đảng, hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, hoặc đình chỉ chức vụ về đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.Trong thời gian đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng, hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, hoặc tổ chức Đảng bị đình chỉ hoạt động, phải nghiêm túc tuân thủ các yêu cầu của tổ chức Đảng có thẩm quyền (báo cáo tình hình, kiểm điểm về vi phạm, thực hiện nhiệm vụ đã được giao,…); đồng thời, được phép đề đạt ý kiến cá nhân nhưng không được lợi dụng danh nghĩa tổ chức Đảng, hoặc danh nghĩa cấp ủy viên, hoặc danh nghĩa chức vụ đã bị đình chỉ để thực hiện các công việc.Ủy ban kiểm tra cấp ủy có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện đình chỉ sinh hoạt Đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp; hỗ trợ cấp ủy thực hiện các thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng theo đúng quy định.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Quy định 22 về đình chỉ sinh hoạt đảng là gì?Trả lời: Quy định 22 là một điểm quan trọng trong Quy định số 22-QĐ/TW năm 2021 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành. Nó chi tiết hóa quy trình và điều kiện để đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với các Đảng viên vi phạm kỷ luật.Câu hỏi: Quy trình đình chỉ sinh hoạt Đảng như thế nào?Trả lời: Quy trình đình chỉ sinh hoạt Đảng bao gồm việc xem xét, điều tra và quyết định về việc đình chỉ sinh hoạt Đảng cho các Đảng viên vi phạm kỷ luật. Cụ thể, quy trình này thường bắt đầu bằng việc Ủy ban kiểm tra cấp ủy kiểm tra, xác minh thông tin về vi phạm, sau đó Ủy ban kiểm tra cùng cấp đề xuất việc đình chỉ sinh hoạt Đảng nếu vi phạm nghiêm trọng.Câu hỏi: Mẫu quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng như thế nào?Trả lời: Mẫu quyết định đình chỉ sinh hoạt Đảng thường bao gồm thông tin cụ thể về Đảng viên bị đình chỉ, lý do đình chỉ, thời hạn và các biện pháp kỷ luật cụ thể được áp dụng trong giai đoạn đình chỉ.Câu hỏi: Đình chỉ sinh hoạt Đảng có áp dụng khi Đảng viên bị khởi tố không?Trả lời: Đúng, theo Quy định 22, nếu Đảng viên bị khởi tố, có thể áp dụng việc đình chỉ sinh hoạt Đảng trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng. Quyết định đình chỉ có thể do Ủy ban kiểm tra cấp ủy hoặc tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định.Câu hỏi: Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng được xác định như thế nào?Trả lời: Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng thường dựa trên tính chất vi phạm và điều kiện cụ thể của từng trường hợp. Nó có thể kéo dài từ khi vi phạm bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình xem xét, điều tra hoặc xử lý theo pháp luật.Câu hỏi: Ai có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng?Trả lời: Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng có thể thuộc về Ủy ban kiểm tra cấp ủy, tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định tại cấp tương ứng. Cấp ủy trực tiếp quản lý cấp dưới có thể có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng cấp ủy viên cấp dưới và các Đảng viên đang đảm nhiệm chức vụ tại cấp ủy trực thuộc.Câu hỏi: Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt Đảng không?Trả lời: Có, theo Quy định 22, nếu Đảng viên bị khởi tố và vi phạm việc cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng, thì có thể áp dụng việc đình chỉ sinh hoạt Đảng. Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm, quyết định có thể do Ủy ban kiểm tra cấp ủy hoặc tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định.