0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f2e7e832846-1.jpg

Quy trình và thủ tục tặng đất đai nhà ở từ bố mẹ cho con như thế nào?

Hợp đồng tặng cho tài sản là gì ?

Tặng tài sản qua việc thực hiện hợp đồng tặng tài sản là một khía cạnh trong lĩnh vực pháp lý. Lĩnh vực này xếp hợp đồng tặng tài sản là một loại hợp đồng phổ biến, có những đặc điểm độc đáo so với các hợp đồng khác.

Trong danh sách các hợp đồng thông thường, hợp đồng tặng tài sản được xem xét là một loại hợp đồng mang những đặc điểm riêng biệt... Hợp đồng tặng tài sản tạo nên một mối quan hệ hợp đồng khi bên tặng thực hiện việc tặng và bên nhận tài sản đồng tình. 

Hợp đồng tặng tài sản được xem là một dạng hợp đồng thực hiện khi mà các bên đã đồng ý về việc tặng, tuy nhiên tài sản vẫn chưa được chuyển nhượng, và việc này không dẫn đến việc phát sinh quyền lợi cho bất kỳ bên nào. Do đó, hợp đồng thường được coi là có hiệu lực sau khi việc chuyển nhượng tài sản đã diễn ra. Khi tài sản chuyển nhượng, thời điểm này cũng là lúc mà hợp đồng chấm dứt (đối với tài sản động). Điều 457 của Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015) cụ thể quy định:

"Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là một thoả thuận giữa các bên, trong đó bên tặng thực hiện việc chuyển nhượng tài sản của mình và giao quyền sở hữu tài sản cho bên nhận tặng mà không yêu cầu bất kỳ đền bù nào, và bên nhận tặng cũng đồng ý chấp nhận."

Hợp đồng tặng tài sản thường không có phần đền bù. Điều này thể hiện trong việc một bên chuyển nhượng tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên nhận tặng mà không đặt ra bất kỳ yêu cầu trả lại hay lợi ích nào từ bên nhận tặng. Hợp đồng tặng tài sản là một hợp đồng mang tính thực tế. 

Khi bên nhận tặng đã chấp nhận tài sản, quyền lợi của các bên mới phát sinh. Do đó, bất kỳ thoả thuận nào trước đó sẽ không có hiệu lực cho đến khi việc chuyển nhượng tài sản được thực hiện.

Đối tượng của hợp đồng tặng tài sản

Hợp đồng tặng tài sản có thể áp dụng cho cả động sản và bất động sản theo quy định tại Điều 458 và 459 trong Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015).

Tặng tài sản động

Hợp đồng tặng tài sản động có giá trị từ thời điểm bên nhận tài sản đồng ý chấp nhận, trừ khi có thỏa thuận khác. Đối với tài sản động mà luật quy định cần đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng tặng tài sản sẽ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký.

Tặng tài sản bất động

Trong trường hợp tặng tài sản bất động, hợp đồng phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc công chứng, hoặc phải được đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật, việc đăng ký quyền sở hữu là bắt buộc. 

Hợp đồng tặng tài sản bất động sẽ có giá trị từ thời điểm tài sản được đăng ký; nếu việc đăng ký quyền sở hữu không yêu cầu đối với tài sản bất động, thì hợp đồng sẽ có giá trị từ thời điểm tài sản được chuyển giao.

Lưu ý:

Nếu đối tượng tặng là quyền tài sản (quyền yêu cầu đối với người khác), thì việc này sẽ tuân theo các quy định về việc chuyển nhượng quyền yêu cầu. Sau khi tặng, người nhận tài sản trở thành người có quyền đối với người tặng.

Trong trường hợp đối tượng tặng là quyền sử dụng đất, việc tặng phải tuân theo quy định của Luật đất đai năm 2013.

Định nghĩa về quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất đại diện cho quyền kiểm soát các khía cạnh của một mảnh đất để phục vụ cho mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia.

Luật Đất đai năm 2013 rõ ràng khẳng định rằng đất đai là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai bằng cách giao quyền sử dụng thông qua nhiều phương thức cho những cá nhân, tổ chức được cấp quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của luật.

Mặc dù Luật Đất đai xác định rằng quyền sở hữu đất thuộc về Nhà nước, thực tế quyền sử dụng đất cũng bao gồm khía cạnh sở hữu hợp pháp của đất đai. Nhà nước không chỉ giao quyền sử dụng mà còn giao quyền quản lý cho người sử dụng thông qua các phương thức giao dịch đa dạng như chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho, hoặc từ bỏ quyền sử dụng (trả lại cho Nhà nước).

Tặng cho quyền sử dụng đất (Đất đai, nhà ở)

Khi quyền sử dụng đất vẫn chưa được hiểu rõ, việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng trở nên mập mờ. Dưới góc độ của Luật đất đai, tặng cho quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản trong bối cảnh giao dịch dân sự và thị trường bất động sản. Dưới góc độ của Luật dân sự, tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng quyền khác biệt so với quyền sở hữu. 

Quyền tặng cho quyền sử dụng đất là một tài sản quyền, và phạm vi quyền này không chỉ do luật định mà còn dựa trên ý chí của chủ sở hữu, tức là Nhà nước. Vì vậy, phạm vi quyền này bị hạn chế hơn so với quyền sở hữu.

Nếu xét từ góc độ lý thuyết, khi đất đai là tài sản của Nhà nước, "việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản trong phạm vi được điều chỉnh bởi các văn bản khác mà không phải là Bộ luật dân sự điều chỉnh". 

Dựa theo quy định của Luật đất đai hiện hành, người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất như một quyền năng của chủ sở hữu. Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản có giá trị, có thể chuyển nhượng, và nó dựa trên các quy định của pháp luật.

Tuy Luật Đất đai quy định rằng đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng thực tế, quyền sử dụng đất cũng bao gồm khả năng sở hữu hợp pháp đối với đất. Nhà nước không chỉ giao quyền sử dụng mà còn giao quyền quản lý cho người sử dụng thông qua các giao dịch đa dạng như chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho hoặc từ bỏ quyền sử dụng (trả lại cho Nhà nước).

Trên thực tế, khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng, họ cụ thể cấp một phần đất với diện tích, vị trí và ranh giới đã xác định. Người sử dụng đất có quyền sử dụng mảnh đất như tài sản của họ và có thể quản lý, chuyển nhượng, hay tặng lại mảnh đất cho người khác. 

Vì vậy, bản chất thực tế của việc tặng cho quyền sử dụng đất thực chất là việc tặng cho đất. Nhà nước chỉ đóng vai trò của người quản lý, giám sát trong quá trình tặng đất.

Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con

Bước 1: Hình thành hợp đồng tặng quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con

Việc hình thành hợp đồng tặng quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên, và bên dưới là một số yếu tố cơ bản cần được xác định:

  • Thông tin về tên và địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng.
  • Lý do cụ thể cho việc tặng quyền sử dụng đất.
  • Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong hợp đồng.
  • Thông tin chi tiết về loại đất, phân loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng hiện tại của đất.
  • Thời gian còn lại của quyền sử dụng đất mà bên tặng đang có.
  • Bước 2: Thực hiện công chứng và xác nhận hợp đồng tặng quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền

Dựa trên Điều 40 khoản 1 của Luật Công chứng 2014, quá trình công chứng hợp đồng bao gồm các bước sau:

  • Hoàn thành phiếu yêu cầu công chứng.
  • Công chứng hợp đồng tặng quyền sử dụng đất.
  • Cung cấp bản sao của giấy tờ cá nhân, như chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ khẩu của các bên liên quan.
  • Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Cung cấp các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, bao gồm giấy chứng nhận hôn nhân (nếu có), và giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng.

Bước 3: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền

Gửi hồ sơ đăng ký chuyển nhượng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con:

  • Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
  • Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giấy tờ chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận hôn nhân (nếu có).

Nơi xử lý hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc khu vực quận, huyện, thị xã có đất liên quan.

Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ được nhận; và không quá 20 ngày đối với các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và các vùng kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Câu hỏi liên quan

1. Câu hỏi: Bố mẹ tặng đất cho con trai con dâu có được không? 

Trả lời: Có, bố mẹ có quyền tặng đất cho con trai và con dâu theo quy định của pháp luật. Việc tặng đất phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên và phải tuân theo quy định về giao dịch bất động sản.

2. Câu hỏi: Bố mẹ tặng đất cho con gái đã lấy chồng? 

Trả lời: Có, bố mẹ cũng có thể tặng đất cho con gái đã lập gia đình và lấy chồng. Quyền tặng đất cho con gái vẫn tuân theo quy định pháp luật và các thỏa thuận giữa các bên.

3. Câu hỏi: Bố mẹ chuyển nhượng đất cho con có mất tiền không? 

Trả lời: Việc chuyển nhượng đất từ bố mẹ cho con có thể có hoặc không có yêu cầu về thanh toán tiền. Cách thức chuyển nhượng và các điều kiện cụ thể sẽ được định rõ trong hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên.

4. Câu hỏi: Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không? 

Trả lời: Tuỳ thuộc vào các điều kiện và thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận tặng đất. Nếu trong hợp đồng có quy định về việc đòi lại đất trong tương lai, thì cha mẹ có thể đòi lại đất. Tuy nhiên, việc này phải tuân theo quy định pháp luật và các điều kiện thỏa thuận đã được đặt ra.

5. Câu hỏi: Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? 

Trả lời: Thường thì việc tặng đất cho một người con cụ thể không cần chữ ký của các người con khác. Tuy nhiên, nếu có các thỏa thuận hoặc quy định pháp luật cụ thể liên quan đến việc tặng đất cho con, chữ ký của các người con khác có thể yêu cầu theo từng trường hợp cụ thể.

 

avatar
Văn An
463 ngày trước
Quy trình và thủ tục tặng đất đai nhà ở từ bố mẹ cho con như thế nào?
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì ?Tặng tài sản qua việc thực hiện hợp đồng tặng tài sản là một khía cạnh trong lĩnh vực pháp lý. Lĩnh vực này xếp hợp đồng tặng tài sản là một loại hợp đồng phổ biến, có những đặc điểm độc đáo so với các hợp đồng khác.Trong danh sách các hợp đồng thông thường, hợp đồng tặng tài sản được xem xét là một loại hợp đồng mang những đặc điểm riêng biệt... Hợp đồng tặng tài sản tạo nên một mối quan hệ hợp đồng khi bên tặng thực hiện việc tặng và bên nhận tài sản đồng tình. Hợp đồng tặng tài sản được xem là một dạng hợp đồng thực hiện khi mà các bên đã đồng ý về việc tặng, tuy nhiên tài sản vẫn chưa được chuyển nhượng, và việc này không dẫn đến việc phát sinh quyền lợi cho bất kỳ bên nào. Do đó, hợp đồng thường được coi là có hiệu lực sau khi việc chuyển nhượng tài sản đã diễn ra. Khi tài sản chuyển nhượng, thời điểm này cũng là lúc mà hợp đồng chấm dứt (đối với tài sản động). Điều 457 của Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015) cụ thể quy định:"Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là một thoả thuận giữa các bên, trong đó bên tặng thực hiện việc chuyển nhượng tài sản của mình và giao quyền sở hữu tài sản cho bên nhận tặng mà không yêu cầu bất kỳ đền bù nào, và bên nhận tặng cũng đồng ý chấp nhận."Hợp đồng tặng tài sản thường không có phần đền bù. Điều này thể hiện trong việc một bên chuyển nhượng tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên nhận tặng mà không đặt ra bất kỳ yêu cầu trả lại hay lợi ích nào từ bên nhận tặng. Hợp đồng tặng tài sản là một hợp đồng mang tính thực tế. Khi bên nhận tặng đã chấp nhận tài sản, quyền lợi của các bên mới phát sinh. Do đó, bất kỳ thoả thuận nào trước đó sẽ không có hiệu lực cho đến khi việc chuyển nhượng tài sản được thực hiện.Đối tượng của hợp đồng tặng tài sảnHợp đồng tặng tài sản có thể áp dụng cho cả động sản và bất động sản theo quy định tại Điều 458 và 459 trong Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015).Tặng tài sản độngHợp đồng tặng tài sản động có giá trị từ thời điểm bên nhận tài sản đồng ý chấp nhận, trừ khi có thỏa thuận khác. Đối với tài sản động mà luật quy định cần đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng tặng tài sản sẽ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký.Tặng tài sản bất độngTrong trường hợp tặng tài sản bất động, hợp đồng phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc công chứng, hoặc phải được đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật, việc đăng ký quyền sở hữu là bắt buộc. Hợp đồng tặng tài sản bất động sẽ có giá trị từ thời điểm tài sản được đăng ký; nếu việc đăng ký quyền sở hữu không yêu cầu đối với tài sản bất động, thì hợp đồng sẽ có giá trị từ thời điểm tài sản được chuyển giao.Lưu ý:Nếu đối tượng tặng là quyền tài sản (quyền yêu cầu đối với người khác), thì việc này sẽ tuân theo các quy định về việc chuyển nhượng quyền yêu cầu. Sau khi tặng, người nhận tài sản trở thành người có quyền đối với người tặng.Trong trường hợp đối tượng tặng là quyền sử dụng đất, việc tặng phải tuân theo quy định của Luật đất đai năm 2013.Định nghĩa về quyền sử dụng đấtQuyền sử dụng đất đại diện cho quyền kiểm soát các khía cạnh của một mảnh đất để phục vụ cho mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia.Luật Đất đai năm 2013 rõ ràng khẳng định rằng đất đai là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai bằng cách giao quyền sử dụng thông qua nhiều phương thức cho những cá nhân, tổ chức được cấp quyền sử dụng đất.Ngoài ra, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của luật.Mặc dù Luật Đất đai xác định rằng quyền sở hữu đất thuộc về Nhà nước, thực tế quyền sử dụng đất cũng bao gồm khía cạnh sở hữu hợp pháp của đất đai. Nhà nước không chỉ giao quyền sử dụng mà còn giao quyền quản lý cho người sử dụng thông qua các phương thức giao dịch đa dạng như chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho, hoặc từ bỏ quyền sử dụng (trả lại cho Nhà nước).Tặng cho quyền sử dụng đất (Đất đai, nhà ở)Khi quyền sử dụng đất vẫn chưa được hiểu rõ, việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng trở nên mập mờ. Dưới góc độ của Luật đất đai, tặng cho quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản trong bối cảnh giao dịch dân sự và thị trường bất động sản. Dưới góc độ của Luật dân sự, tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng quyền khác biệt so với quyền sở hữu. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất là một tài sản quyền, và phạm vi quyền này không chỉ do luật định mà còn dựa trên ý chí của chủ sở hữu, tức là Nhà nước. Vì vậy, phạm vi quyền này bị hạn chế hơn so với quyền sở hữu.Nếu xét từ góc độ lý thuyết, khi đất đai là tài sản của Nhà nước, "việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản trong phạm vi được điều chỉnh bởi các văn bản khác mà không phải là Bộ luật dân sự điều chỉnh". Dựa theo quy định của Luật đất đai hiện hành, người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất như một quyền năng của chủ sở hữu. Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản có giá trị, có thể chuyển nhượng, và nó dựa trên các quy định của pháp luật.Tuy Luật Đất đai quy định rằng đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng thực tế, quyền sử dụng đất cũng bao gồm khả năng sở hữu hợp pháp đối với đất. Nhà nước không chỉ giao quyền sử dụng mà còn giao quyền quản lý cho người sử dụng thông qua các giao dịch đa dạng như chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho hoặc từ bỏ quyền sử dụng (trả lại cho Nhà nước).Trên thực tế, khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng, họ cụ thể cấp một phần đất với diện tích, vị trí và ranh giới đã xác định. Người sử dụng đất có quyền sử dụng mảnh đất như tài sản của họ và có thể quản lý, chuyển nhượng, hay tặng lại mảnh đất cho người khác. Vì vậy, bản chất thực tế của việc tặng cho quyền sử dụng đất thực chất là việc tặng cho đất. Nhà nước chỉ đóng vai trò của người quản lý, giám sát trong quá trình tặng đất.Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và conBước 1: Hình thành hợp đồng tặng quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho conViệc hình thành hợp đồng tặng quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên, và bên dưới là một số yếu tố cơ bản cần được xác định:Thông tin về tên và địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng.Lý do cụ thể cho việc tặng quyền sử dụng đất.Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong hợp đồng.Thông tin chi tiết về loại đất, phân loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng hiện tại của đất.Thời gian còn lại của quyền sử dụng đất mà bên tặng đang có.Bước 2: Thực hiện công chứng và xác nhận hợp đồng tặng quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyềnDựa trên Điều 40 khoản 1 của Luật Công chứng 2014, quá trình công chứng hợp đồng bao gồm các bước sau:Hoàn thành phiếu yêu cầu công chứng.Công chứng hợp đồng tặng quyền sử dụng đất.Cung cấp bản sao của giấy tờ cá nhân, như chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ khẩu của các bên liên quan.Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Cung cấp các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, bao gồm giấy chứng nhận hôn nhân (nếu có), và giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng.Bước 3: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyềnGửi hồ sơ đăng ký chuyển nhượng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con:Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất.Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Giấy tờ chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận hôn nhân (nếu có).Nơi xử lý hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc khu vực quận, huyện, thị xã có đất liên quan.Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ được nhận; và không quá 20 ngày đối với các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và các vùng kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.Câu hỏi liên quan1. Câu hỏi: Bố mẹ tặng đất cho con trai con dâu có được không? Trả lời: Có, bố mẹ có quyền tặng đất cho con trai và con dâu theo quy định của pháp luật. Việc tặng đất phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên và phải tuân theo quy định về giao dịch bất động sản.2. Câu hỏi: Bố mẹ tặng đất cho con gái đã lấy chồng? Trả lời: Có, bố mẹ cũng có thể tặng đất cho con gái đã lập gia đình và lấy chồng. Quyền tặng đất cho con gái vẫn tuân theo quy định pháp luật và các thỏa thuận giữa các bên.3. Câu hỏi: Bố mẹ chuyển nhượng đất cho con có mất tiền không? Trả lời: Việc chuyển nhượng đất từ bố mẹ cho con có thể có hoặc không có yêu cầu về thanh toán tiền. Cách thức chuyển nhượng và các điều kiện cụ thể sẽ được định rõ trong hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên.4. Câu hỏi: Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không? Trả lời: Tuỳ thuộc vào các điều kiện và thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận tặng đất. Nếu trong hợp đồng có quy định về việc đòi lại đất trong tương lai, thì cha mẹ có thể đòi lại đất. Tuy nhiên, việc này phải tuân theo quy định pháp luật và các điều kiện thỏa thuận đã được đặt ra.5. Câu hỏi: Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? Trả lời: Thường thì việc tặng đất cho một người con cụ thể không cần chữ ký của các người con khác. Tuy nhiên, nếu có các thỏa thuận hoặc quy định pháp luật cụ thể liên quan đến việc tặng đất cho con, chữ ký của các người con khác có thể yêu cầu theo từng trường hợp cụ thể.