0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651ad605d77c9-Quy-định-về-việc-nộp-thuế-thu-nhập-cá-nhân-đối-với-người-nhận-lương-theo-khoán-hiện-nay.jpg

Quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người nhận lương theo khoán hiện nay

  Trong thị trường lao động hiện nay, hình thức nhận lương theo khoán đang ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà người lao động thường quan tâm khi làm việc theo hình thức này chính là việc nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vậy người nhận lương theo khoán có phải nộp thuế TNCN hay không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

1. Tìm hiểu về hợp đồng khoán việc.

Hiện tại chưa có văn bản cụ thể định nghĩa hợp đồng khoán việc, nhưng chúng ta có thể tìm hiểu từ khái niệm chung của hợp đồng theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015  và các quy định hiện hành.

Khái niệm hợp đồng khoán việc :

Loại hợp đồng này xuất phát từ sự thỏa thuận giữa hai bên: bên nhận giao khoán và bên giao khoán. Trong hợp đồng này, bên nhận giao khoán sẽ thực hiện một công việc cụ thể dưới yêu cầu của bên giao khoán. Sau khi công việc hoàn thành, bên nhận giao khoán sẽ được trả một khoản thù lao tương xứng với công việc đã thực hiện. Đây là một hình thức linh hoạt cho cả hai bên, tạo cơ hội cho nhà tuyển dụng thuê người làm việc cho những dự án ngắn hạn và cho người lao động tham gia vào các dự án thú vị.

Đối tượng và đặc điểm của hợp đồng khoán việc.

 Hợp đồng khoán việc thường được áp dụng cho các công việc mang tính chất thời vụ, ngắn hạn, không thường xuyên. Những công việc này có thể là dự án tạm thời hoặc nhiệm vụ đặc thù mà bên giao khoán cần sự hỗ trợ từ người có chuyên môn. Nói cách khác, đối tượng của hợp đồng khoán việc là các công việc không yêu cầu cam kết dài hạn.

Điểm quan trọng của sự khác biệt của hợp đồng khoán việc so với hợp đồng lao động truyền thống, đó là: Trong hợp đồng khoán việc, người nhận giao khoán không phải tuân theo các quy định như thời gian làm việc cố định, các quyền lợi xã hội và bảo hiểm. Điều này mang lại linh hoạt cho cả bên làm việc và nhà tuyển dụng.

    Hợp đồng khoán việc giúp tạo điều kiện linh hoạt cho các doanh nghiệp và tổ chức thuê nguồn nhân lực ngắn hạn cho các dự án đặc thù. Hợp đồng này đáp ứng nhu cầu linh hoạt trong môi trường kinh doanh đang biến đổi nhanh chóng.

 2. Có mấy loại hợp đồng khoán việc hiện nay?

Trong tình hình hiện nay, có hai loại chính của hợp đồng khoán việc. Đó là:

Hợp Đồng Khoán Trọn Gói:

 Hợp đồng khoán trọn gói là một hình thức mà bên giao khoán chịu trách nhiệm khoán toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc. Điều này bao gồm cả chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công, cũng như các chi phí liên quan khác. Người nhận khoán sẽ hoàn thành công việc dựa trên yêu cầu của bên giao khoán và được trả một khoản tiền bao gồm cả chi phí và lợi nhuận.

    Có thể nói, hình thức này giúp cho cho bên nhận khoán không cần phải lo lắng về việc bố trí nguồn lực và chi phí; ,bên giao khoán có sự kiểm soát cao hơn về dự án và kế hoạch tài chính. Tuy nhiên,nó có thể tạo ra áp lực tài chính cho bên giao khoán khi phải trả một khoản tiền lớn trong giai đoạn ban đầu.

Hợp Đồng Khoán Nhân Công:

 Trong hợp đồng khoán nhân công, người nhận khoán chịu trách nhiệm tự bảo đảm công cụ lao động cần thiết để thực hiện công việc. Bên giao khoán sẽ trả một khoản tiền công lao động, bao gồm cả khấu hao công cụ lao động, cho người nhận khoán sau khi công việc hoàn thành.

Có thể nói, hình thức này giúp bên giao khoán tiết kiệm chi phí, tạo sự tương tác linh hoạt giữa bên giao khoán và người nhận khoán.Tuy nhiên, nó khiến người nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ lao động, có thể tạo ra áp lực về tài chính cho họ và yêu cầu sự quản lý và kiểm soát công cụ lao động từ phía người nhận khoán.

   Mỗi loại  hợp đồng khoán việc nêu trên đều mang đến những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với tình hình cụ thể của từng dự án và người tham gia. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng loại hợp đồng khoán việc sẽ giúp cả bên giao khoán và người nhận khoán đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và linh hoạt trong môi trường làm việc ngày nay. 

3. Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi nhận lương theo hợp đồng khoán việc hay không?

Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định cụ thể về  khoản thuế TNCN áp dụng cho nhiều loại thu nhập khác nhau.  Đồng thời cũng quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Loại hình thuế TNCN và khoản thu nhập chịu thuế: 

  Tại các điểm c và d, khoản 2 của Điều 2 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC đã đề ra các quy định về các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN của người lao động.

  • Tiền thù lao: Điều này bao gồm các khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, tiền thù lao tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, tiền thù lao tham gia các dự án, đề án, tiền nhuận bút, tiền thù lao tham gia hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo, và các khoản thù lao khác.
  • Tiền nhận từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và tổ chức khác.

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với một số trường hợp.

Tại điểm i, khoản 1 của Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.

  • Khi các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng và tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, họ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trước khi trả cho cá nhân.
  • Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập. Tổ chức trả thu nhập sẽ không khấu trừ thuế. Tuy nhiên, họ vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đạt mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
  • Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện sự gian lận, họ sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

   Như vậy, nhận lương theo hợp đồng khoán việc có liên quan đến việc đóng thuế TNCN, tùy thuộc vào loại thu nhập và quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong trường hợp cá nhân tham gia làm việc dưới hợp đồng khoán và nhận lương theo hình thức này, nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và tổng thu nhập trả cho họ từ mỗi lần làm việc đạt hoặc vượt quá 2 triệu đồng, họ sẽ phải đóng thuế TNCN. Trong trường hợp này, tổ chức trả thu nhập sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi chuyển cho cá nhân đó. Đồng thời, cá nhân tham gia cam kết cũng phải thực hiện việc đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết tham gia.

Kết luận: Với sự phổ biến của hình thức nhận lương theo khoán, việc nộp thuế TNCN là một nhiệm vụ quan trọng mà người nhận lương cần thực hiện. Tuân thủ quy định về thuế không chỉ giúp họ tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo sự minh bạch và bền vững trong quá trình làm việc. Để tránh rủi ro về vi phạm thuế, người lao động nên tìm hiểu kỹ về quy định thuế TNCN. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.

 

 

 

 

avatar
Đặng Kim Nhàn
460 ngày trước
Quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người nhận lương theo khoán hiện nay
  Trong thị trường lao động hiện nay, hình thức nhận lương theo khoán đang ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà người lao động thường quan tâm khi làm việc theo hình thức này chính là việc nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vậy người nhận lương theo khoán có phải nộp thuế TNCN hay không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Tìm hiểu về hợp đồng khoán việc.Hiện tại chưa có văn bản cụ thể định nghĩa hợp đồng khoán việc, nhưng chúng ta có thể tìm hiểu từ khái niệm chung của hợp đồng theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015  và các quy định hiện hành.Khái niệm hợp đồng khoán việc :Loại hợp đồng này xuất phát từ sự thỏa thuận giữa hai bên: bên nhận giao khoán và bên giao khoán. Trong hợp đồng này, bên nhận giao khoán sẽ thực hiện một công việc cụ thể dưới yêu cầu của bên giao khoán. Sau khi công việc hoàn thành, bên nhận giao khoán sẽ được trả một khoản thù lao tương xứng với công việc đã thực hiện. Đây là một hình thức linh hoạt cho cả hai bên, tạo cơ hội cho nhà tuyển dụng thuê người làm việc cho những dự án ngắn hạn và cho người lao động tham gia vào các dự án thú vị.Đối tượng và đặc điểm của hợp đồng khoán việc. Hợp đồng khoán việc thường được áp dụng cho các công việc mang tính chất thời vụ, ngắn hạn, không thường xuyên. Những công việc này có thể là dự án tạm thời hoặc nhiệm vụ đặc thù mà bên giao khoán cần sự hỗ trợ từ người có chuyên môn. Nói cách khác, đối tượng của hợp đồng khoán việc là các công việc không yêu cầu cam kết dài hạn.Điểm quan trọng của sự khác biệt của hợp đồng khoán việc so với hợp đồng lao động truyền thống, đó là: Trong hợp đồng khoán việc, người nhận giao khoán không phải tuân theo các quy định như thời gian làm việc cố định, các quyền lợi xã hội và bảo hiểm. Điều này mang lại linh hoạt cho cả bên làm việc và nhà tuyển dụng.    Hợp đồng khoán việc giúp tạo điều kiện linh hoạt cho các doanh nghiệp và tổ chức thuê nguồn nhân lực ngắn hạn cho các dự án đặc thù. Hợp đồng này đáp ứng nhu cầu linh hoạt trong môi trường kinh doanh đang biến đổi nhanh chóng. 2. Có mấy loại hợp đồng khoán việc hiện nay?Trong tình hình hiện nay, có hai loại chính của hợp đồng khoán việc. Đó là:Hợp Đồng Khoán Trọn Gói: Hợp đồng khoán trọn gói là một hình thức mà bên giao khoán chịu trách nhiệm khoán toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc. Điều này bao gồm cả chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công, cũng như các chi phí liên quan khác. Người nhận khoán sẽ hoàn thành công việc dựa trên yêu cầu của bên giao khoán và được trả một khoản tiền bao gồm cả chi phí và lợi nhuận.    Có thể nói, hình thức này giúp cho cho bên nhận khoán không cần phải lo lắng về việc bố trí nguồn lực và chi phí; ,bên giao khoán có sự kiểm soát cao hơn về dự án và kế hoạch tài chính. Tuy nhiên,nó có thể tạo ra áp lực tài chính cho bên giao khoán khi phải trả một khoản tiền lớn trong giai đoạn ban đầu.Hợp Đồng Khoán Nhân Công: Trong hợp đồng khoán nhân công, người nhận khoán chịu trách nhiệm tự bảo đảm công cụ lao động cần thiết để thực hiện công việc. Bên giao khoán sẽ trả một khoản tiền công lao động, bao gồm cả khấu hao công cụ lao động, cho người nhận khoán sau khi công việc hoàn thành.Có thể nói, hình thức này giúp bên giao khoán tiết kiệm chi phí, tạo sự tương tác linh hoạt giữa bên giao khoán và người nhận khoán.Tuy nhiên, nó khiến người nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ lao động, có thể tạo ra áp lực về tài chính cho họ và yêu cầu sự quản lý và kiểm soát công cụ lao động từ phía người nhận khoán.   Mỗi loại  hợp đồng khoán việc nêu trên đều mang đến những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với tình hình cụ thể của từng dự án và người tham gia. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng loại hợp đồng khoán việc sẽ giúp cả bên giao khoán và người nhận khoán đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và linh hoạt trong môi trường làm việc ngày nay. 3. Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi nhận lương theo hợp đồng khoán việc hay không?Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định cụ thể về  khoản thuế TNCN áp dụng cho nhiều loại thu nhập khác nhau.  Đồng thời cũng quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Loại hình thuế TNCN và khoản thu nhập chịu thuế:   Tại các điểm c và d, khoản 2 của Điều 2 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC đã đề ra các quy định về các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN của người lao động.Tiền thù lao: Điều này bao gồm các khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, tiền thù lao tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, tiền thù lao tham gia các dự án, đề án, tiền nhuận bút, tiền thù lao tham gia hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo, và các khoản thù lao khác.Tiền nhận từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và tổ chức khác.Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với một số trường hợp.Tại điểm i, khoản 1 của Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.Khi các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng và tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, họ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trước khi trả cho cá nhân.Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập. Tổ chức trả thu nhập sẽ không khấu trừ thuế. Tuy nhiên, họ vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đạt mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện sự gian lận, họ sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.   Như vậy, nhận lương theo hợp đồng khoán việc có liên quan đến việc đóng thuế TNCN, tùy thuộc vào loại thu nhập và quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong trường hợp cá nhân tham gia làm việc dưới hợp đồng khoán và nhận lương theo hình thức này, nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và tổng thu nhập trả cho họ từ mỗi lần làm việc đạt hoặc vượt quá 2 triệu đồng, họ sẽ phải đóng thuế TNCN. Trong trường hợp này, tổ chức trả thu nhập sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi chuyển cho cá nhân đó. Đồng thời, cá nhân tham gia cam kết cũng phải thực hiện việc đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết tham gia.Kết luận: Với sự phổ biến của hình thức nhận lương theo khoán, việc nộp thuế TNCN là một nhiệm vụ quan trọng mà người nhận lương cần thực hiện. Tuân thủ quy định về thuế không chỉ giúp họ tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo sự minh bạch và bền vững trong quá trình làm việc. Để tránh rủi ro về vi phạm thuế, người lao động nên tìm hiểu kỹ về quy định thuế TNCN. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.