Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Các trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP, chỉ được thực hiện trong những tình huống sau đây:
Ngăn chặn hành vi gây rối trật tự công cộng và gây thương tích:
Tạm giữ người ngay để ngăn chặn và đình chỉ các hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác.
Ngăn chặn hành vi buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới:
Tạm giữ người ngay để ngăn chặn và đình chỉ hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Tạm giữ người để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Xử lý hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc:
Tạm giữ người để ngăn tiếp xúc khi có người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc do hành vi bạo lực gia đình.
Xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy:
Tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người vi phạm sử dụng trái phép chất ma túy.
Như vậy, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện trong các tình huống cụ thể để đảm bảo an ninh, trật tự và tuân thủ quy định của pháp luật.
Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 142/2021/NĐ-CP, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện bởi những người có thẩm quyền, tuân thủ quy định tại Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020). Theo đó:
Trường hợp cần ngăn chặn hành vi gây rối trật tự công cộng và gây thương tích hoặc có liên quan đến buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, những cá nhân dưới đây có quyền thẩm quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
- Chủ tịch UBND cấp xã;
- Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã được tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân;
- Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế;
- Trưởng trạm Công an cửa khẩu;
- Trưởng Công an cấp huyện;
- Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
- Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
- Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
- Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao;
- Trưởng phòng nghiệp Vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
- Trong hệ thống Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Công an có các chức năng quản lý và điều hành. Dưới đây là danh sách các vị trí và chức vụ trong hệ thống Công an cấp tỉnh, bao gồm:
- Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
- Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội.
- Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu.
- Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.
- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ.
- Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy.
- Trưởng phòng Cảnh sát cơ động.
- Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ.
- Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh.
- Trưởng phòng An ninh kinh tế.
- Trưởng phòng An ninh đối ngoại.
- Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên.
- Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư.
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu.
- Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường.
- Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh.
Chức vụ và thẩm quyền trong hệ thống Công an và pháp luật liên quan
Trong hệ thống Công an và theo các quy định pháp luật, có nhiều chức vụ và thẩm quyền liên quan đến tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Các vị trí và chức vụ quan trọng gồm:
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển. Đây là những người có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động an ninh trên biển.
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy. Những vị trí này đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng chống tội phạm ma túy và bảo vệ an ninh quốc gia.
Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga. Những người này đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định khi thực hiện các phương tiện vận chuyển.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành phiên tòa và đảm bảo quy trình tố tụng công bằng.
Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Điều này cho phép người có thẩm quyền chuyển giao quyền thực hiện tạm giữ người khi không có mặt.
Việc giao quyền và trách nhiệm:
Việc giao quyền thực hiện thẩm quyền tạm giữ người phải tuân theo các quy định của pháp luật. Quyết định giao quyền phải rõ ràng về phạm vi, nội dung và thời hạn giao quyền. Cấp phó nhận quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao.
Không được giao quyền cho người khác để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo Nghị định 142/2021/NĐ-CP
Trong việc thực hiện thủ tục tạm giữ người theo thủ tục hành chính, thời hạn tạm giữ người là một phần quan trọng và được quy định cụ thể theo Điều 18 Nghị định 142/2021/NĐ-CP. Dưới đây là những quy định về thời hạn tạm giữ người mà bạn cần biết:
Thời hạn tạm giữ người và các trường hợp áp dụng:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không vượt quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài, nhưng không quá 24 giờ, tính từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với tạm giữ người vi phạm hành chính tại khu vực biên giới, vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, thời hạn tạm giữ tính từ thời điểm người vi phạm bị áp giải đến nơi tạm giữ.
Trong trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài, nhưng không quá 05 ngày, tính từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Ghi chính xác thời hạn tạm giữ:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người của người có thẩm quyền ra quyết định. Điều này đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch về thời hạn tạm giữ người.
Thời hạn tạm giữ đối với vùng biên giới, vùng rừng núi, hẻo lánh, hải đảo:
Đối với trường hợp tạm giữ người ở khu vực biên giới, vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, thời hạn tạm giữ tính từ thời điểm người vi phạm bị áp giải đến nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo Nghị định 142/2021/NĐ-CP
Trong quá trình thực hiện thủ tục tạm giữ người theo thủ tục hành chính, quyết định tạm giữ người đóng vai trò quan trọng và được quy định chi tiết bởi Điều 19 Nghị định 142/2021/NĐ-CP. Dưới đây là nội dung quan trọng mà bạn cần biết liên quan đến quyết định tạm giữ người:
Các bước thực hiện quyết định tạm giữ:
Khi có đủ căn cứ và thấy cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã vi phạm pháp luật, người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ người.
Quyết định tạm giữ người phải được lập thành hai bản: một bản giao cho người bị tạm giữ và một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ. Quyết định phải chứa các thông tin quan trọng, bao gồm:
Số quyết định và thời gian ra quyết định.
Thông tin về người ra quyết định, bao gồm họ tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị.
Căn cứ pháp luật, lý do tạm giữ người.
Thông tin về người bị tạm giữ, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập.
Thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ.
Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định tạm giữ và việc thực hiện biện pháp tạm giữ.
Chữ ký và dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ.
Tạm giữ người vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ có dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định tạm giữ phải chuyển hồ sơ, người bị tạm giữ, và các tang vật, phương tiện vi phạm liên quan (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Sự cần thiết của quyết định bằng văn bản:
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được thể hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền. Bất kỳ việc tạm giữ người nào không có quyết định bằng văn bản là không được phép.
Câu hỏi liên quan
1. Tạm giữ người theo thủ tục hình sự là gì?
Trả lời: Tạm giữ người theo thủ tục hình sự là việc cơ quan thực thi pháp luật áp dụng biện pháp tạm giữ đối với một người nghi ngờ có liên quan đến việc phạm tội. Quy trình này nhằm bảo đảm việc xác minh thông tin, thu thập chứng cứ và đảm bảo an ninh trong quá trình điều tra và điều tra hình sự.
2. Căn cứ tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
Trả lời: Căn cứ tạm giữ người theo thủ tục hành chính là những điều kiện, lý do hoặc quy định pháp luật mà cơ quan có thẩm quyền sử dụng để quyết định thực hiện biện pháp tạm giữ đối với người vi phạm hành chính. Điều này bao gồm các tình huống cần ngăn chặn, đình chỉ hành vi vi phạm để đảm bảo trật tự, an ninh, công cộng và thực hiện các quyết định hành chính.
3. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
Trả lời: Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là quyền được giao cho các cơ quan có thẩm quyền, như cảnh sát, để thực hiện biện pháp tạm giữ đối với người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền này cho phép cơ quan thực thi áp dụng các biện pháp tạm giữ để đảm bảo tuân thủ pháp luật và duy trì trật tự xã hội.
4. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
Trả lời: Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp tạm giữ đối với người vi phạm hành chính để đảm bảo tuân thủ pháp luật, trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích cộng đồng.
5. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao lâu?
Trả lời: Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính thường không quá 12 giờ, và trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
6. Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính?
Trả lời: Có, theo Điều 17 Nghị định 142/2021/NĐ-CP, Trưởng Công an cấp xã là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể, như được quy định trong pháp luật.
7. Các trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
Trả lời: Các trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; cần ngăn chặn, đình chỉ hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình; để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.