0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f82fc7c1b06-2.png

Quy trình thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Phân chia di sản thừa kế theo di chúc

Theo quy định của pháp luật, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế cơ bản, bao gồm phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời, được quy định tại Điều 624 của Bộ luật dân sự 2015.

Điều 643 của Bộ luật dân sự 2015 xác định rõ ràng về tính hiệu lực của di chúc. Theo đó, di chúc chỉ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, có một số trường hợp di chúc không có hiệu lực hoặc một phần không có hiệu lực, ví dụ như khi người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, hoặc di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Điều 644 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, các người thừa kế như con chưa thành niên, cha mẹ, vợ, chồng, con thành niên không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật, ngay cả khi họ không được người lập di chúc chỉ định nhận di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Tóm lại, khi người thừa kế theo di chúc mất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể tiến hành mở thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo ý chí và nguyện vọng của người để lại di chúc. Trong trường hợp nhất định, các người thừa kế khác nhau vẫn có quyền hưởng phần của di chúc dựa trên quy định của pháp luật.


Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Trường hợp người qua đời không để lại di chúc, quy trình phân chia di sản thừa kế sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật.

  • Điều 651 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột, con nuôi của người đã qua đời. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời, cũng như cháu ruột của người đã qua đời khi người đó là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời, cũng như cháu ruột của người đã qua đời khi người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người đã qua đời khi người đó là cụ nội, cụ ngoại.

Điều luật này cũng xác định rõ ràng về việc người thừa kế cùng hàng sẽ hưởng di sản bằng nhau. Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế nếu không còn ai trong hàng thừa kế trước đó sống, bị mất quyền thừa kế hoặc từ chối quyền thừa kế.

  • Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trong trường hợp con của người đã qua đời mà chết trước hoặc cùng thời điểm với người đã qua đời, cháu sẽ được thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu sẽ được thừa kế nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người đã qua đời, chắt của cháu sẽ được thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ được thừa kế nếu còn sống.

Như vậy, theo quy định của các điều luật này, trong trường hợp người qua đời không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản thừa kế do người đã qua đời để lại.

Hồ sơ thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất, hộ gia đình và cá nhân cần thiết lập một hồ sơ đầy đủ. Trong hồ sơ này, các loại giấy tờ sau đây phải được đảm bảo:

Đơn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định.

Chứng từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm giấy tờ về miễn giảm nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất.

Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất, phải nộp một trong các loại giấy tờ sau đây:

  1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước.
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất và Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  3. Giấy tờ hợp pháp liên quan đến thừa kế, tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ về giao nhà tình nghĩa hoặc nhà tình thương gắn liền với đất.
  4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  5. Giấy tờ thanh lý và hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
  6. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
  7. Các loại giấy tờ khác đã được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.


Trình tự thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?

Để tiến hành thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người dân cần tuân thủ các trình tự và thủ tục sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ với các chứng thư và tài liệu đã được nêu chi tiết trong phần trước.

Bước 2: Nộp hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Người có nhu cầu làm thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất có thể chọn một trong các cách sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đai.

Cách 2: Nếu địa phương có bộ phận một cửa, thì cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại đây.

Trong trường hợp không có bộ phận một cửa, hồ sơ sẽ được nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với các nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và xem xét hồ sơ

Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và giải quyết yêu cầu.

Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ trả lại hồ sơ cùng với lý do rõ ràng.

Bước 4: Giải quyết yêu cầu

Khi hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ giải quyết yêu cầu của người cá nhân hoặc hộ gia đình. Lúc này, quyền sử dụng đất sẽ được cấp phép và chính thức được kế thừa.

Bước 5: Đóng thuế

Người cá nhân hoặc hộ gia đình phải đóng các loại thuế như lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, và phí thẩm định hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế.

Bước 6: Trả kết quả

Thời gian trả kết quả không vượt quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với các địa phương đặc biệt khó khăn, thời hạn này có thể được kéo dài lên tối đa 40 ngày.

Tổng cộng, những bước trên cần phải được tuân thủ để hoàn thành thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và chính xác. Các chứng thư và tài liệu trong hồ sơ này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định về việc kế thừa quyền sử dụng đất.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Khi không có di chúc, thủ tục thừa kế đất đai thường diễn ra như thế nào?

Trả lời: Trong trường hợp không có di chúc, việc thừa kế đất đai sẽ được quy định theo pháp luật về thừa kế và tài sản.

Câu hỏi: Hồ sơ thừa kế đất đai cần bao gồm những tài liệu và chứng thư nào?

Trả lời: Hồ sơ thừa kế đất đai thường gồm đơn đăng ký, các chứng từ về tài sản đất đai, chứng thư về quyền sử dụng đất, và các giấy tờ liên quan khác.

Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục thừa kế đất đai và chuyển giao cho con?

Trả lời: Để thừa kế đất đai và chuyển giao cho con, cần thực hiện việc đăng ký và tuân theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Câu hỏi: Theo luật, thừa kế đất đai từ bố mẹ được điều chỉnh ra sao?

Trả lời: Luật thừa kế quy định về việc thừa kế đất đai từ bố mẹ và quyền của người thừa kế trong trường hợp này.

Câu hỏi: Có mẫu hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất cụ thể nào mà tôi có thể sử dụng?

Trả lời: Mẫu hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc có thể tìm thấy trên trang web của cơ quan đó.

Câu hỏi: Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có di chúc cần phải tuân theo những quy định gì?

Trả lời: Khi có di chúc, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất sẽ tuân theo nội dung và quy định được ghi trong di chúc của người kế thừa.

Câu hỏi: Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định như thế nào về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Trả lời: Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong gia đình và các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.

Câu hỏi: Bố mẹ muốn thừa kế đất và chuyển giao cho con thì cần phải thực hiện những thủ tục gì theo luật?

Trả lời: Để bố mẹ thừa kế đất và chuyển giao cho con, cần tuân theo quy định về thừa kế và chuyển nhượng tài sản của pháp luật.

avatar
Lã Thị Ái Vi
459 ngày trước
Quy trình thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Phân chia di sản thừa kế theo di chúcTheo quy định của pháp luật, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế cơ bản, bao gồm phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời, được quy định tại Điều 624 của Bộ luật dân sự 2015.Điều 643 của Bộ luật dân sự 2015 xác định rõ ràng về tính hiệu lực của di chúc. Theo đó, di chúc chỉ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, có một số trường hợp di chúc không có hiệu lực hoặc một phần không có hiệu lực, ví dụ như khi người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, hoặc di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.Điều 644 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, các người thừa kế như con chưa thành niên, cha mẹ, vợ, chồng, con thành niên không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật, ngay cả khi họ không được người lập di chúc chỉ định nhận di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.Tóm lại, khi người thừa kế theo di chúc mất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể tiến hành mở thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo ý chí và nguyện vọng của người để lại di chúc. Trong trường hợp nhất định, các người thừa kế khác nhau vẫn có quyền hưởng phần của di chúc dựa trên quy định của pháp luật.Phân chia di sản thừa kế theo pháp luậtTrường hợp người qua đời không để lại di chúc, quy trình phân chia di sản thừa kế sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật.Điều 651 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột, con nuôi của người đã qua đời. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời, cũng như cháu ruột của người đã qua đời khi người đó là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời, cũng như cháu ruột của người đã qua đời khi người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người đã qua đời khi người đó là cụ nội, cụ ngoại.Điều luật này cũng xác định rõ ràng về việc người thừa kế cùng hàng sẽ hưởng di sản bằng nhau. Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế nếu không còn ai trong hàng thừa kế trước đó sống, bị mất quyền thừa kế hoặc từ chối quyền thừa kế.Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trong trường hợp con của người đã qua đời mà chết trước hoặc cùng thời điểm với người đã qua đời, cháu sẽ được thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu sẽ được thừa kế nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người đã qua đời, chắt của cháu sẽ được thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ được thừa kế nếu còn sống.Như vậy, theo quy định của các điều luật này, trong trường hợp người qua đời không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản thừa kế do người đã qua đời để lại.Hồ sơ thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đấtTheo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất, hộ gia đình và cá nhân cần thiết lập một hồ sơ đầy đủ. Trong hồ sơ này, các loại giấy tờ sau đây phải được đảm bảo:Đơn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định.Chứng từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm giấy tờ về miễn giảm nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất.Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất, phải nộp một trong các loại giấy tờ sau đây:Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất và Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.Giấy tờ hợp pháp liên quan đến thừa kế, tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ về giao nhà tình nghĩa hoặc nhà tình thương gắn liền với đất.Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.Giấy tờ thanh lý và hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.Các loại giấy tờ khác đã được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.Trình tự thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?Để tiến hành thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người dân cần tuân thủ các trình tự và thủ tục sau đây:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đấtCá nhân hoặc hộ gia đình sẽ chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ với các chứng thư và tài liệu đã được nêu chi tiết trong phần trước.Bước 2: Nộp hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đấtNgười có nhu cầu làm thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất có thể chọn một trong các cách sau:Cách 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đai.Cách 2: Nếu địa phương có bộ phận một cửa, thì cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại đây.Trong trường hợp không có bộ phận một cửa, hồ sơ sẽ được nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với các nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và xem xét hồ sơNếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và giải quyết yêu cầu.Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ trả lại hồ sơ cùng với lý do rõ ràng.Bước 4: Giải quyết yêu cầuKhi hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ giải quyết yêu cầu của người cá nhân hoặc hộ gia đình. Lúc này, quyền sử dụng đất sẽ được cấp phép và chính thức được kế thừa.Bước 5: Đóng thuếNgười cá nhân hoặc hộ gia đình phải đóng các loại thuế như lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, và phí thẩm định hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế.Bước 6: Trả kết quảThời gian trả kết quả không vượt quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với các địa phương đặc biệt khó khăn, thời hạn này có thể được kéo dài lên tối đa 40 ngày.Tổng cộng, những bước trên cần phải được tuân thủ để hoàn thành thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và chính xác. Các chứng thư và tài liệu trong hồ sơ này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định về việc kế thừa quyền sử dụng đất.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Khi không có di chúc, thủ tục thừa kế đất đai thường diễn ra như thế nào?Trả lời: Trong trường hợp không có di chúc, việc thừa kế đất đai sẽ được quy định theo pháp luật về thừa kế và tài sản.Câu hỏi: Hồ sơ thừa kế đất đai cần bao gồm những tài liệu và chứng thư nào?Trả lời: Hồ sơ thừa kế đất đai thường gồm đơn đăng ký, các chứng từ về tài sản đất đai, chứng thư về quyền sử dụng đất, và các giấy tờ liên quan khác.Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục thừa kế đất đai và chuyển giao cho con?Trả lời: Để thừa kế đất đai và chuyển giao cho con, cần thực hiện việc đăng ký và tuân theo quy định của pháp luật về thừa kế.Câu hỏi: Theo luật, thừa kế đất đai từ bố mẹ được điều chỉnh ra sao?Trả lời: Luật thừa kế quy định về việc thừa kế đất đai từ bố mẹ và quyền của người thừa kế trong trường hợp này.Câu hỏi: Có mẫu hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất cụ thể nào mà tôi có thể sử dụng?Trả lời: Mẫu hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc có thể tìm thấy trên trang web của cơ quan đó.Câu hỏi: Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có di chúc cần phải tuân theo những quy định gì?Trả lời: Khi có di chúc, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất sẽ tuân theo nội dung và quy định được ghi trong di chúc của người kế thừa.Câu hỏi: Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định như thế nào về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Trả lời: Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong gia đình và các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.Câu hỏi: Bố mẹ muốn thừa kế đất và chuyển giao cho con thì cần phải thực hiện những thủ tục gì theo luật?Trả lời: Để bố mẹ thừa kế đất và chuyển giao cho con, cần tuân theo quy định về thừa kế và chuyển nhượng tài sản của pháp luật.