Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Giám Đốc Thẩm Vụ Án Dân Sự
Nếu các bên liên quan muốn yêu cầu xem lại một bản án hoặc quyết định dân sự đã có hiệu lực, họ có thể lựa chọn giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm, tuân theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Các Tiêu Chí Để Yêu Cầu Giám Đốc Thẩm
Một bản án hoặc quyết định có hiệu lực có thể được yêu cầu xem lại theo thủ tục giám đốc thẩm nếu đáp ứng một trong ba điều kiện sau:
- -Bản án hoặc quyết định không tuân thủ các sự kiện thực tế của vụ việc, dẫn đến vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên;
- Có vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng, ngăn cản các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, dẫn đến vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Sai sót trong việc áp dụng pháp luật, làm cho bản án hoặc quyết định sai lệch, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, xâm phạm lợi ích công cộng hoặc lợi ích của Nhà nước.
Để xác định tiêu chí yêu cầu giám đốc thẩm, có một số quy định như sau:
- Các bên có quyền yêu cầu giám đốc thẩm bằng văn bản trong vòng một năm kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp lý, nếu họ phát hiện có vi phạm pháp luật.
- Nếu Tòa án, Viện kiểm sát, hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án hoặc quyết định, họ cũng phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền theo Điều 331 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Chánh án của các cấp Tòa án có thể đề xuất xem xét lại bản án hoặc quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, nếu họ phát hiện có căn cứ theo khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quy trình Thẩm định Phản ánh của Đương sự trong Vụ án Dân sự
Đương sự có nhu cầu yêu cầu rà soát lại phán quyết hoặc quyết định dân sự có hiệu lực hợp pháp có thể làm việc này theo quy trình thẩm định phản ánh hoặc quy trình tái xem xét theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong bài viết này, chúng ta chỉ xem xét quy trình thẩm định phản ánh.
Thẩm định phản ánh là việc xem xét lại phán quyết hay quyết định có hiệu lực của toà án, trong trường hợp có sự phản ánh dựa trên các điều kiện quy định tại Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tiêu chuẩn Đưa ra Phản ánh Theo Quy trình Thẩm định Phản ánh
Để thực hiện phản ánh theo quy trình thẩm định phản ánh, có ba điểm cần xem xét:
- Bất đồng trong kết luận của toà án có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Có sự vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng, khiến đương sự không thể thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.
- Có sai sót trong việc áp dụng pháp luật khi ra phán quyết hay quyết định.
Các Đối tượng Có Quyền Phản ánh
Quy định hiện hành cho phép bốn đối tượng có quyền thực hiện phản ánh theo quy trình này, bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chánh án và Viện trưởng các cơ quan tương đương ở cấp tỉnh và cấp cao.
Thủ tục Để Đề Nghị Rà Soát Phán Quyết Hoặc Quyết Định
Bước 1: Nộp Đơn Đề Nghị
Người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án cần gửi đơn xin xem xét lại bản án hoặc quyết định pháp lý đến Tòa án hoặc Viện kiểm sát. Việc này có thể thực hiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Đơn này cần đi kèm với các tài liệu và chứng cứ có liên quan, nếu có. Thông tin cần có trong đơn bao gồm:
Ngày tạo đơn
Thông tin liên lạc của người yêu cầu
Tên và chi tiết của bản án hoặc quyết định cần xem xét
Lý do và yêu cầu đặt ra
Chữ ký của người yêu cầu hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức, cơ quan
Bước 2: Tiếp Nhận và Xác Nhận
Tòa án hoặc Viện kiểm sát sẽ tiếp nhận đơn và cung cấp giấy xác nhận cho đương sự. Thời gian tính từ khi nộp đơn hoặc từ dấu ngày gửi qua bưu chính.
Bước 3: Kiểm Tra Đơn Đề Nghị
Tòa án hoặc Viện kiểm sát sẽ xem xét đơn để đảm bảo rằng nó đáp ứng các điều kiện cần thiết. Nếu không, họ sẽ yêu cầu cung cấp thêm thông tin trong vòng một tháng. Nếu không được bổ sung, đơn sẽ được trả lại và ghi chú lại lý do.
Bước 4: Phân Tích và Quyết Định
Nếu đơn đề nghị đầy đủ và hợp lệ, người có quyền thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sẽ chịu trách nhiệm xem xét các yếu tố liên quan. Sau đó, quyết định sẽ được thông báo, nếu không có kháng nghị, nguyên nhân sẽ được giải thích cho đương sự và các bên liên quan.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Đương sự thường có 3 năm để kháng nghị theo quy trình giám đốc thẩm, theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt khi mà thời hạn này được mở rộng thêm 2 năm:
Nếu đương sự tiếp tục đệ đơn theo Điều 328, khoản 1 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sau khi thời hạn 3 năm đã hết.
Khi có bản án hoặc quyết định pháp lý vi phạm các quy định tại Điều 326, khoản 1 của Bộ luật Tố tụng dân sự và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người thứ ba, cộng đồng, hay Nhà nước. Trong trường hợp này, việc kháng nghị là cần thiết để sửa các sai lầm trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp lý.
Đương sự cũng có quyền cung cấp thêm tài liệu và chứng cứ trong quá trình giám đốc thẩm. Điều này đặc biệt quan trọng nếu Tòa án sơ thẩm hoặc phúc thẩm chưa yêu cầu đương sự nộp các tài liệu này, hoặc nếu có lý do chính đáng mà đương sự không thể nộp.
Trong quá trình xem xét đơn đề nghị, người có thẩm quyền kháng nghị có thể yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự thực hiện việc kiểm tra và xác minh các tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi: Thủ tục giám đốc thẩm hình sự áp dụng khi nào và đối với đối tượng nào?
Trả lời: Thủ tục giám đốc thẩm hình sự thường áp dụng sau khi bản án hình sự đã có hiệu lực pháp lý. Đối tượng áp dụng thường là các bên liên quan đến vụ án, bao gồm bị cáo, nguyên đơn, và các bên liên quan khác có quyền kháng nghị để yêu cầu xem xét lại bản án.
Câu hỏi: Thủ tục giám đốc thẩm vụ An dân sự dựa trên quy định pháp luật nào?
Trả lời: Thủ tục giám đốc thẩm vụ An dân sự thường dựa trên Bộ luật Tố tụng dân sự và các quy định pháp lý liên quan khác.
Câu hỏi: Trong thủ tục giám đốc thẩm vụ an hành chính, ai có quyền kháng nghị?
Trả lời: Người dân, tổ chức hoặc các cơ quan nhà nước có quyền và lợi ích liên quan có thể kháng nghị trong thủ tục giám đốc thẩm vụ an hành chính.
Câu hỏi: Thủ tục giám đốc thẩm là gì và mục tiêu của nó là gì?
Trả lời: Thủ tục giám đốc thẩm là quy trình pháp lý cho việc xem xét lại các quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp lý. Mục tiêu là đảm bảo rằng các quyết định pháp lý tuân theo pháp luật và công bằng.
Câu hỏi: Giám đốc thẩm và tái thẩm có điểm gì khác biệt?
Trả lời: Giám đốc thẩm là việc xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp lý, trong khi tái thẩm là việc xem xét lại bản án chưa có hiệu lực pháp lý.
Câu hỏi: Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm có gì khác nhau về thời hạn và quy trình?
Trả lời: Thủ tục giám đốc thẩm thường có thời hạn cụ thể và cần các điều kiện pháp lý rõ ràng. Tái thẩm có thể diễn ra ngay sau khi bản án được đưa ra và thường không yêu cầu các điều kiện pháp lý cụ thể như giám đốc thẩm.
Câu hỏi: Tái thẩm là quá trình pháp lý như thế nào?
Trả lời: Tái thẩm là quá trình xem xét lại các quyết định tòa án chưa có hiệu lực pháp lý, thường là trong quá trình phúc thẩm.
Câu hỏi: Trong giám đốc thẩm dân sự, đương sự có quyền làm gì?
Trả lời: Trong giám đốc thẩm dân sự, đương sự có quyền kháng nghị, cung cấp tài liệu, chứng cứ mới và yêu cầu xem xét lại các quyết định tòa án có hiệu lực pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.