0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f9dd1c31d2b-4.jpg

Tất cả điều bạn cần biết về thủ tục trích lục khai sinh

Trích lục khai sinh là gì

Trích lục khai sinh là một văn bản quan trọng có liên quan đến việc đăng ký hộ tịch của cá nhân. Điều này được quy định tại Khoản 9 của Điều 4 trong Luật Hộ tịch 2014. 

Trích lục khai sinh là một loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính của trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. 

Ngoài ra, còn có bản sao trích lục hộ tịch, gồm bản sao từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Ai có quyền xin bản sao trích lục khai sinh?

Theo Điều 6 của Luật Hộ tịch 2014, quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân được quy định như sau:

Công dân Việt Nam và người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Quy định này cũng áp dụng cho công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ khi có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trong trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con, các bên phải thực hiện việc đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đối với việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch, người có yêu cầu có thể tự đăng ký hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Các quy định chi tiết về việc ủy quyền này được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Đối với người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự và yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch, việc này có thể thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

  • Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 (yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
  • Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
  • Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh

Thủ tục cấp bản sao trích lục khai sinh 

Thủ tục cấp bản sao trích lục khai sinh

Theo Điều 64 của Luật Hộ tịch 2014, quy định về thủ tục cấp bản sao trích lục khai sinh như sau:

Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện bằng cách gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân, họ cần gửi văn bản yêu cầu và nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Nơi xin cấp bản sao trích lục khai sinh

Theo Điều 63 của Luật Hộ tịch 2014, quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau:

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm:

Cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bộ Tư pháp.

Bộ Ngoại giao.

Các cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để xin cấp bản sao trích lục khai sinh, người có yêu cầu có quyền yêu cầu tại các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch tùy theo tình huống và quy định của Luật Hộ tịch 2014.

Câu hỏi liên quan

1. Đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến ở đâu?

Trả lời: Để đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến, bạn cần truy cập trang web chính thức của cơ quan quản lý hộ tịch hoặc dịch vụ trực tuyến được cung cấp bởi chính phủ hoặc địa phương tương ứng. Sau đó, bạn sẽ cần điền đầy đủ thông tin và tuân theo hướng dẫn trên trang web để hoàn tất thủ tục đăng ký.

2. Trích lục khai sinh cần giấy tờ gì?

Trả lời: Thường thì để đăng ký trích lục khai sinh, bạn cần cung cấp các giấy tờ sau:

Giấy tờ cá nhân của người yêu cầu (CMND, CCCD hoặc hộ chiếu).

Thông tin chi tiết về sự kiện khai sinh cần trích lục.

3. Trích lục khai sinh và bản sao giấy khai sinh là gì?

Trả lời: Trích lục khai sinh thường được sử dụng để chứng minh sự kiện khai sinh của cá nhân và thường được cấp bởi cơ quan quản lý hộ tịch. Bản sao giấy khai sinh là một bản sao chính xác của giấy khai sinh ban đầu. Cả hai loại tài liệu này có thể được sử dụng cho các mục đích chứng minh thân thế và quyền lợi khác nhau.

4. Trích lục giấy khai sinh là gì?

Trả lời: Trích lục giấy khai sinh là một văn bản chứng minh sự kiện khai sinh của một người. Nó thường được sử dụng để chứng minh thân thế, quyền lợi và thực hiện các thủ tục hành chính khác. Trích lục này thường được cấp bởi cơ quan quản lý hộ tịch hoặc các cơ quan có thẩm quyền tương tự.

5. Thủ tục trích lục giấy khai sinh trước năm 1975?

Trả lời: Để trích lục giấy khai sinh trước năm 1975, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý hộ tịch hoặc trang web chính thức tương ứng của chính phủ hoặc địa phương. Các thủ tục và yêu cầu có thể khác nhau tùy theo quy định của cơ quan đó.

 

avatar
Văn An
454 ngày trước
Tất cả điều bạn cần biết về thủ tục trích lục khai sinh
Trích lục khai sinh là gìTrích lục khai sinh là một văn bản quan trọng có liên quan đến việc đăng ký hộ tịch của cá nhân. Điều này được quy định tại Khoản 9 của Điều 4 trong Luật Hộ tịch 2014. Trích lục khai sinh là một loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính của trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Ngoài ra, còn có bản sao trích lục hộ tịch, gồm bản sao từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.Ai có quyền xin bản sao trích lục khai sinh?Theo Điều 6 của Luật Hộ tịch 2014, quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân được quy định như sau:Công dân Việt Nam và người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Quy định này cũng áp dụng cho công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ khi có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.Trong trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con, các bên phải thực hiện việc đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.Đối với việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch, người có yêu cầu có thể tự đăng ký hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Các quy định chi tiết về việc ủy quyền này được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.Đối với người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự và yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch, việc này có thể thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật.Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 (yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinhThủ tục cấp bản sao trích lục khai sinh Thủ tục cấp bản sao trích lục khai sinhTheo Điều 64 của Luật Hộ tịch 2014, quy định về thủ tục cấp bản sao trích lục khai sinh như sau:Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện bằng cách gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.Lưu ý: Trường hợp cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân, họ cần gửi văn bản yêu cầu và nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.Nơi xin cấp bản sao trích lục khai sinhTheo Điều 63 của Luật Hộ tịch 2014, quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau:Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm:Cơ quan đăng ký hộ tịch.Bộ Tư pháp.Bộ Ngoại giao.Các cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Như vậy, để xin cấp bản sao trích lục khai sinh, người có yêu cầu có quyền yêu cầu tại các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch tùy theo tình huống và quy định của Luật Hộ tịch 2014.Câu hỏi liên quan1. Đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến ở đâu?Trả lời: Để đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến, bạn cần truy cập trang web chính thức của cơ quan quản lý hộ tịch hoặc dịch vụ trực tuyến được cung cấp bởi chính phủ hoặc địa phương tương ứng. Sau đó, bạn sẽ cần điền đầy đủ thông tin và tuân theo hướng dẫn trên trang web để hoàn tất thủ tục đăng ký.2. Trích lục khai sinh cần giấy tờ gì?Trả lời: Thường thì để đăng ký trích lục khai sinh, bạn cần cung cấp các giấy tờ sau:Giấy tờ cá nhân của người yêu cầu (CMND, CCCD hoặc hộ chiếu).Thông tin chi tiết về sự kiện khai sinh cần trích lục.3. Trích lục khai sinh và bản sao giấy khai sinh là gì?Trả lời: Trích lục khai sinh thường được sử dụng để chứng minh sự kiện khai sinh của cá nhân và thường được cấp bởi cơ quan quản lý hộ tịch. Bản sao giấy khai sinh là một bản sao chính xác của giấy khai sinh ban đầu. Cả hai loại tài liệu này có thể được sử dụng cho các mục đích chứng minh thân thế và quyền lợi khác nhau.4. Trích lục giấy khai sinh là gì?Trả lời: Trích lục giấy khai sinh là một văn bản chứng minh sự kiện khai sinh của một người. Nó thường được sử dụng để chứng minh thân thế, quyền lợi và thực hiện các thủ tục hành chính khác. Trích lục này thường được cấp bởi cơ quan quản lý hộ tịch hoặc các cơ quan có thẩm quyền tương tự.5. Thủ tục trích lục giấy khai sinh trước năm 1975?Trả lời: Để trích lục giấy khai sinh trước năm 1975, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý hộ tịch hoặc trang web chính thức tương ứng của chính phủ hoặc địa phương. Các thủ tục và yêu cầu có thể khác nhau tùy theo quy định của cơ quan đó.