0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64feb763d4e74-1.png

Hướng dẫn chi tiết thủ tục góp vốn khi thành lập doanh nghiệp mới


Điều kiện góp vốn khi khởi tạo doanh nghiệp Việc góp vốn giúp tạo ra vốn điều lệ cho công ty, thông qua việc đóng góp tài sản. Điều này bao gồm cả việc góp vốn để khởi tạo và góp thêm vào vốn điều lệ của công ty đang hoạt động. Để góp vốn vào doanh nghiệp, có một số yêu cầu cần được thực hiện:

Những ai được nhận vốn góp khi thành lập doanh nghiệp

Dựa vào Luật Doanh nghiệp 2020, số 59/2020/QH14, những đối tượng có quyền nhận vốn góp bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty TNHH.

Ai có quyền góp vốn vào việc thành lập doanh nghiệp? 

Hiện tại, mọi cá nhân và tổ chức đều được quyền đóng góp vốn để khởi tạo doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ được quy định tại Khoản 3, Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Loại tài sản được sử dụng để góp vốn 

Dựa vào Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản được dùng để góp vốn bao gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ hợp pháp, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam.

Thời gian góp vốn 

Dựa vào loại hình doanh nghiệp, thời gian đóng vốn có thể được quy định khác biệt để phù hợp với đặc điểm và cấu trúc của doanh nghiệp đó.

Kỳ hạn góp vốn 

Trái với thời gian đóng vốn, nơi mà mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có thời gian riêng, kỳ hạn đóng vốn lại được đặt ra một cách cụ thể và đồng nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể, kỳ hạn đóng vốn cho mọi loại hình doanh nghiệp là 90 ngày từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Hướng dẫn chung về việc góp vốn khi thành lập

Để khởi nghiệp thành công, không chỉ cần phải hiểu rõ về điều kiện đóng vốn, mà còn cần biết đến những quy định chung từ pháp luật về việc này. 

Tiêu chí cho tài sản góp vốn 

Như được quy định, tài sản dùng để đóng vốn có thể là những tài sản dùng để khởi nghiệp hoặc làm vốn thêm sau này. Chỉ những cá nhân hay tổ chức nào thực sự là chủ của tài sản hoặc có quyền sử dụng hợp pháp mới được phép sử dụng nó như một phần của vốn đóng góp.

Các phương thức đóng vốn khi bắt đầu kinh doanh 

a. Các phương thức đóng vốn gồm những gì? 

Trên thực tế, khi thành lập, người ta thường chọn một trong ba phương thức góp vốn sau đây:

Góp vốn bằng tài sản thực tế; Đóng vốn bằng kiến thức và kỹ năng; Đóng vốn thông qua các hoạt động hoặc dịch vụ cụ thể.

b. Loại tài sản nào có thể dùng để góp vốn? 

Theo quy định, gần như tất cả tài sản, bao gồm cả tiền mặt và vật chất, đều có thể dùng để đóng vốn. Tuy nhiên, muốn sử dụng những tài sản này, cần phải tuân theo một số tiêu chí sau:

  • Tài sản cần phải hợp pháp và được giao dịch theo quy định dân sự; 
  • Đối với tài sản dưới dạng tiền mặt, có thể dùng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ có thể chuyển đổi; 
  • Nếu là tài sản vật chất, có thể là bất động sản hoặc động sản, tuỳ thuộc vào việc có cần đăng ký quyền sở hữu hay không; 
  • Quyền sở hữu, bao gồm quyền sở hữu công nghiệp (như nhãn hiệu, sáng chế, bí quyết kinh doanh,…) và quyền tác giả; 
  • Yếu tố trong ngành thương mại bao gồm cả yếu tố vô hình (như thương hiệu, mạng lưới phân phối) và yếu tố hữu hình (như hàng hóa, máy móc, các cửa hàng và vật dụng khác).

Hướng dẫn pháp lý về góp vốn khi thành lập cho các loại hình doanh nghiệp 

a. Với công ty cổ phần 

Theo Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), quy định về việc góp vốn cho công ty cổ phần như sau:

Cổ đông cần phải thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mỗi cổ đông cần phải hoàn thành việc thanh toán đầy đủ số cổ phần mình đã đăng ký mua. Tuy nhiên, có trường hợp thời gian này có thể được điều chỉnh ngắn hơn, dựa trên Điều lệ công ty hoặc hợp đồng mua cổ phần. Khi cổ đông sử dụng tài sản để đóng vốn, thời gian cần để vận chuyển, nhập khẩu, và thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu của tài sản đó sẽ không được tính vào thời hạn trên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát và đảm bảo rằng mỗi cổ đông đều thanh toán đúng và đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn quy định.

Tóm lại, cổ đông khi tham gia vào việc thành lập doanh nghiệp cần tuân thủ việc thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b. Về công ty TNHH hơn 2 thành viên 

Dựa vào Khoản 2, Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), để tham gia góp vốn trong việc thành lập một công ty TNHH gồm hai thành viên trở lên, mỗi thành viên cần đảm bảo góp đầy đủ và chính xác loại tài sản mà họ đã cam kết. Thời hạn để hoàn thiện việc góp vốn là 90 ngày, bắt đầu từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

c. Đối với công ty TNHH một thành viên 

Theo Khoản 2, Điều 75 trong Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên cần phải đảm bảo góp toàn bộ và chính xác loại tài sản mà họ đã cam kết. Việc này cần được hoàn thành trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Quy trình thủ tục góp vốn khi thành lập

Với tài sản đòi hỏi việc đăng ký quyền sở hữu 

Khi góp vốn bằng các loại tài sản cần đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, phương tiện giao thông, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Hợp đồng góp vốn bằng tài sản cần được công chứng; 

Bước 2: Tiến hành việc bàn giao tài sản dựa trên thỏa thuận; 

Bước 3: Lập và nộp các giấy tờ liên quan như báo cáo thuế, thay đổi tên, và thanh toán mọi khoản phí phát sinh. Chú ý: việc chuyển quyền sở hữu cho tài sản góp vốn không tạo ra bất kỳ khoản lệ phí nào; 

Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu với tên của doanh nghiệp; 

Bước 5: Xác nhận tư cách của thành viên sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục trên.

Với tài sản không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu 

Khi góp vốn bằng tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu, quy trình gồm:

Bước 1: Thực hiện việc chuyển giao tài sản dựa trên thỏa thuận; 

Bước 2: Xác định việc chuyển giao thông qua việc lập biên bản giao nhận tài sản; 

Bước 3: Xác định tư cách của thành viên sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục trên.

Thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp

Hạn chót để góp vốn bằng tiền mặt 

Dù mỗi dạng kinh doanh có những quy định cụ thể về việc góp vốn, nhưng luật pháp chung quy định rằng thời gian góp vốn bằng tiền mặt sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 90 ngày.

Ngoài ra, doanh nghiệp nên tránh góp vốn bằng tiền mặt; thay vào đó, họ có thể chọn phương thức thanh toán như sử dụng séc hoặc chuyển khoản trực tiếp cho doanh nghiệp.

Hạn chót để góp vốn bằng các tài sản khác 

Thời gian để góp vốn bằng tài sản không tiền mặt cũng là 90 ngày từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đáng lưu ý, không tính thời gian thực hiện thủ tục hành chính, vận chuyển hoặc nhập khẩu tài sản cho đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản.

Câu hỏi liên quan


Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn vào một công ty TNHH 1 thành viên?

Trả lời: Đối với công ty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu cần thực hiện các bước như đăng ký thông tin với cơ quan thuế, góp vốn đúng theo cam kết và hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan.

Câu hỏi: Làm sao để thực hiện thủ tục góp vốn vào một công ty TNHH?

Trả lời: Cần chuẩn bị các hồ sơ, cam kết số vốn góp và thực hiện theo các bước hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.

Câu hỏi: Quy trình góp vốn vào một công ty TNHH 2 thành viên là gì?

Trả lời: Các thành viên cần thỏa thuận, ký kết hợp đồng và tuân thủ các quy định của pháp luật về góp vốn cho công ty TNHH 2 thành viên.

Câu hỏi: Các bước cơ bản để góp vốn vào một công ty là gì?

Trả lời: Bao gồm việc đăng ký thông tin, thỏa thuận số tiền và tài sản góp vốn, và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.

Câu hỏi: Cách thức góp vốn vào một công ty cổ phần là như thế nào?

Trả lời: Đối với công ty cổ phần, người góp vốn cần mua cổ phiếu của công ty, tuân thủ quy định về mua, bán cổ phiếu và thực hiện theo các thủ tục pháp lý liên quan.

Câu hỏi: Hồ sơ góp vốn vào một công ty TNHH cần những giấy tờ gì?

Trả lời: Cần có hợp đồng góp vốn, cam kết về số vốn và thời hạn góp, cùng với các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty?

Trả lời: Cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, thỏa thuận giữa các bên về giá trị của quyền sử dụng đất và thực hiện theo các thủ tục hành chính cần thiết.

Câu hỏi: Làm sao để góp vốn và thành lập một công ty cổ phần?

Trả lời: Bạn cần tham gia đợt phát hành cổ phiếu ban đầu (IPO) hoặc thỏa thuận trực tiếp với công ty, mua cổ phiếu và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến việc góp vốn và thành lập công ty cổ phần.

 

 

avatar
Lã Thị Ái Vi
472 ngày trước
Hướng dẫn chi tiết thủ tục góp vốn khi thành lập doanh nghiệp mới
Điều kiện góp vốn khi khởi tạo doanh nghiệp Việc góp vốn giúp tạo ra vốn điều lệ cho công ty, thông qua việc đóng góp tài sản. Điều này bao gồm cả việc góp vốn để khởi tạo và góp thêm vào vốn điều lệ của công ty đang hoạt động. Để góp vốn vào doanh nghiệp, có một số yêu cầu cần được thực hiện:Những ai được nhận vốn góp khi thành lập doanh nghiệp? Dựa vào Luật Doanh nghiệp 2020, số 59/2020/QH14, những đối tượng có quyền nhận vốn góp bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty TNHH.Ai có quyền góp vốn vào việc thành lập doanh nghiệp? Hiện tại, mọi cá nhân và tổ chức đều được quyền đóng góp vốn để khởi tạo doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ được quy định tại Khoản 3, Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.Loại tài sản được sử dụng để góp vốn Dựa vào Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản được dùng để góp vốn bao gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ hợp pháp, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam.Thời gian góp vốn Dựa vào loại hình doanh nghiệp, thời gian đóng vốn có thể được quy định khác biệt để phù hợp với đặc điểm và cấu trúc của doanh nghiệp đó.Kỳ hạn góp vốn Trái với thời gian đóng vốn, nơi mà mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có thời gian riêng, kỳ hạn đóng vốn lại được đặt ra một cách cụ thể và đồng nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể, kỳ hạn đóng vốn cho mọi loại hình doanh nghiệp là 90 ngày từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Hướng dẫn chung về việc góp vốn khi thành lậpĐể khởi nghiệp thành công, không chỉ cần phải hiểu rõ về điều kiện đóng vốn, mà còn cần biết đến những quy định chung từ pháp luật về việc này. Tiêu chí cho tài sản góp vốn Như được quy định, tài sản dùng để đóng vốn có thể là những tài sản dùng để khởi nghiệp hoặc làm vốn thêm sau này. Chỉ những cá nhân hay tổ chức nào thực sự là chủ của tài sản hoặc có quyền sử dụng hợp pháp mới được phép sử dụng nó như một phần của vốn đóng góp.Các phương thức đóng vốn khi bắt đầu kinh doanh a. Các phương thức đóng vốn gồm những gì? Trên thực tế, khi thành lập, người ta thường chọn một trong ba phương thức góp vốn sau đây:Góp vốn bằng tài sản thực tế; Đóng vốn bằng kiến thức và kỹ năng; Đóng vốn thông qua các hoạt động hoặc dịch vụ cụ thể.b. Loại tài sản nào có thể dùng để góp vốn? Theo quy định, gần như tất cả tài sản, bao gồm cả tiền mặt và vật chất, đều có thể dùng để đóng vốn. Tuy nhiên, muốn sử dụng những tài sản này, cần phải tuân theo một số tiêu chí sau:Tài sản cần phải hợp pháp và được giao dịch theo quy định dân sự; Đối với tài sản dưới dạng tiền mặt, có thể dùng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ có thể chuyển đổi; Nếu là tài sản vật chất, có thể là bất động sản hoặc động sản, tuỳ thuộc vào việc có cần đăng ký quyền sở hữu hay không; Quyền sở hữu, bao gồm quyền sở hữu công nghiệp (như nhãn hiệu, sáng chế, bí quyết kinh doanh,…) và quyền tác giả; Yếu tố trong ngành thương mại bao gồm cả yếu tố vô hình (như thương hiệu, mạng lưới phân phối) và yếu tố hữu hình (như hàng hóa, máy móc, các cửa hàng và vật dụng khác).Hướng dẫn pháp lý về góp vốn khi thành lập cho các loại hình doanh nghiệp a. Với công ty cổ phần Theo Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), quy định về việc góp vốn cho công ty cổ phần như sau:Cổ đông cần phải thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mỗi cổ đông cần phải hoàn thành việc thanh toán đầy đủ số cổ phần mình đã đăng ký mua. Tuy nhiên, có trường hợp thời gian này có thể được điều chỉnh ngắn hơn, dựa trên Điều lệ công ty hoặc hợp đồng mua cổ phần. Khi cổ đông sử dụng tài sản để đóng vốn, thời gian cần để vận chuyển, nhập khẩu, và thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu của tài sản đó sẽ không được tính vào thời hạn trên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát và đảm bảo rằng mỗi cổ đông đều thanh toán đúng và đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn quy định.Tóm lại, cổ đông khi tham gia vào việc thành lập doanh nghiệp cần tuân thủ việc thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.b. Về công ty TNHH hơn 2 thành viên Dựa vào Khoản 2, Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), để tham gia góp vốn trong việc thành lập một công ty TNHH gồm hai thành viên trở lên, mỗi thành viên cần đảm bảo góp đầy đủ và chính xác loại tài sản mà họ đã cam kết. Thời hạn để hoàn thiện việc góp vốn là 90 ngày, bắt đầu từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.c. Đối với công ty TNHH một thành viên Theo Khoản 2, Điều 75 trong Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên cần phải đảm bảo góp toàn bộ và chính xác loại tài sản mà họ đã cam kết. Việc này cần được hoàn thành trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Quy trình thủ tục góp vốn khi thành lậpVới tài sản đòi hỏi việc đăng ký quyền sở hữu Khi góp vốn bằng các loại tài sản cần đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, phương tiện giao thông, bạn cần thực hiện các bước sau:Bước 1: Hợp đồng góp vốn bằng tài sản cần được công chứng; Bước 2: Tiến hành việc bàn giao tài sản dựa trên thỏa thuận; Bước 3: Lập và nộp các giấy tờ liên quan như báo cáo thuế, thay đổi tên, và thanh toán mọi khoản phí phát sinh. Chú ý: việc chuyển quyền sở hữu cho tài sản góp vốn không tạo ra bất kỳ khoản lệ phí nào; Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu với tên của doanh nghiệp; Bước 5: Xác nhận tư cách của thành viên sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục trên.Với tài sản không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu Khi góp vốn bằng tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu, quy trình gồm:Bước 1: Thực hiện việc chuyển giao tài sản dựa trên thỏa thuận; Bước 2: Xác định việc chuyển giao thông qua việc lập biên bản giao nhận tài sản; Bước 3: Xác định tư cách của thành viên sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục trên.Thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệpHạn chót để góp vốn bằng tiền mặt Dù mỗi dạng kinh doanh có những quy định cụ thể về việc góp vốn, nhưng luật pháp chung quy định rằng thời gian góp vốn bằng tiền mặt sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 90 ngày.Ngoài ra, doanh nghiệp nên tránh góp vốn bằng tiền mặt; thay vào đó, họ có thể chọn phương thức thanh toán như sử dụng séc hoặc chuyển khoản trực tiếp cho doanh nghiệp.Hạn chót để góp vốn bằng các tài sản khác Thời gian để góp vốn bằng tài sản không tiền mặt cũng là 90 ngày từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đáng lưu ý, không tính thời gian thực hiện thủ tục hành chính, vận chuyển hoặc nhập khẩu tài sản cho đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Làm thế nào để góp vốn vào một công ty TNHH 1 thành viên?Trả lời: Đối với công ty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu cần thực hiện các bước như đăng ký thông tin với cơ quan thuế, góp vốn đúng theo cam kết và hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan.Câu hỏi: Làm sao để thực hiện thủ tục góp vốn vào một công ty TNHH?Trả lời: Cần chuẩn bị các hồ sơ, cam kết số vốn góp và thực hiện theo các bước hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.Câu hỏi: Quy trình góp vốn vào một công ty TNHH 2 thành viên là gì?Trả lời: Các thành viên cần thỏa thuận, ký kết hợp đồng và tuân thủ các quy định của pháp luật về góp vốn cho công ty TNHH 2 thành viên.Câu hỏi: Các bước cơ bản để góp vốn vào một công ty là gì?Trả lời: Bao gồm việc đăng ký thông tin, thỏa thuận số tiền và tài sản góp vốn, và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.Câu hỏi: Cách thức góp vốn vào một công ty cổ phần là như thế nào?Trả lời: Đối với công ty cổ phần, người góp vốn cần mua cổ phiếu của công ty, tuân thủ quy định về mua, bán cổ phiếu và thực hiện theo các thủ tục pháp lý liên quan.Câu hỏi: Hồ sơ góp vốn vào một công ty TNHH cần những giấy tờ gì?Trả lời: Cần có hợp đồng góp vốn, cam kết về số vốn và thời hạn góp, cùng với các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý.Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty?Trả lời: Cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, thỏa thuận giữa các bên về giá trị của quyền sử dụng đất và thực hiện theo các thủ tục hành chính cần thiết.Câu hỏi: Làm sao để góp vốn và thành lập một công ty cổ phần?Trả lời: Bạn cần tham gia đợt phát hành cổ phiếu ban đầu (IPO) hoặc thỏa thuận trực tiếp với công ty, mua cổ phiếu và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến việc góp vốn và thành lập công ty cổ phần.