0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650027fb876f5-1.jpg

Thủ tục và Quyền Lợi Hướng Dẫn Làm Chế Độ Chăm Con Nghỉ Ốm

Nghỉ việc trông con ốm: Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Trong quá trình làm việc, người lao động thường xuyên gặp phải tình huống phải nghỉ việc do bản thân hoặc con yêu bị ốm. Đặt ra câu hỏi "Nghỉ việc trông con ốm có được hưởng chế độ bảo hiểm không?" và câu trả lời nằm ngay sau đây.

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Điều 25: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Nếu bạn bị ốm, tai nạn (không phải tai nạn liên quan đến công việc) và cần nghỉ việc, bạn phải có xác nhận từ cơ sở y tế theo quy định của Bộ Y tế để hưởng chế độ ốm đau.

Nhưng, nếu nghỉ việc do tự làm hại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, bạn sẽ không được hưởng chế độ này.

Nghỉ việc để chăm sóc con ốm dưới 07 tuổi và cần có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Vì vậy, khi bạn quyết định nghỉ việc chăm sóc con ốm dưới 07 tuổi và có giấy xác nhận y tế, bạn hoàn toàn có quyền hưởng chế độ ốm đau từ bảo hiểm xã hội. Đảm bảo bạn nắm bắt và thực hiện đúng để bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Quy định chi tiết về thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau

Để giúp người lao động hiểu rõ về quyền lợi của mình, chúng tôi tổng hợp và giải thích Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 liên quan đến thời gian hưởng chế độ khi con ốm:

Thời gian hưởng chế độ theo tuổi con:

Nếu con dưới 03 tuổi: Tối đa 20 ngày làm việc trong một năm.

Con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tối đa 15 ngày làm việc mỗi năm.

Điều kiện hưởng chế độ khi cả cha và mẹ tham gia bảo hiểm:

Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, mỗi bên sẽ hưởng thời gian nghỉ theo quy định ở khoản 1 trên.

Cách tính thời gian hưởng chế độ:

Chỉ tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày lễ, nghỉ Tết và cuối tuần.

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

  • Khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm và cùng nghỉ việc chăm con ốm, cả hai đều được hưởng chế độ. Thời gian tối đa hưởng chế độ tính theo quy định tại khoản 1 của Điều 27.

Ví dụ minh họa: Con bạn 04 tuổi, bạn được nghỉ tối đa 15 ngày làm việc/năm khi con ốm. Ví dụ, từ 14/02 đến 05/03, bạn nghỉ từ 14/02 đến 25/02 và chồng bạn nghỉ từ 26/02 đến 05/03. Bạn sẽ được hưởng 11 ngày (trừ ngày nghỉ cuối tuần) và chồng bạn 7 ngày (cũng đã trừ ngày nghỉ cuối tuần).

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm

Chế độ nghỉ chăm con ốm là một trong những quyền lợi quan trọng mà người lao động thường không fully hiểu. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến chế độ này và các thủ tục cần thực hiện để đảm bảo bạn được hưởng chế độ này đúng quy định.

Theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 166/QĐ-BHXH, ngày 31 tháng 01 năm 2019, chế độ ốm đau và chế độ nghỉ chăm con ốm đau được quy định cụ thể như sau:

Đối với chế độ ốm đau: Để được hưởng chế độ này, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 100 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 1 và 2 của Điều 21 của Thông tư số 56/2017/TT-BYT (đã được sửa đổi bởi khoản 14 của Điều 1 trong Thông tư 18/2022/TT-BYT) và khoản 2 của Điều 15 của Nghị định số 143/2018/NĐ-CP. Hồ sơ này gồm có Danh sách 01B-HSB do đơn vị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập, cùng với các tài liệu sau:

Trường hợp điều trị nội trú:

  • Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con dưới 7 tuổi của họ. Trong trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh hoặc chữa bệnh, bạn cần cung cấp Giấy báo tử. Nếu giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện, bạn cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh để thể hiện thời gian vào viện.
  • Trong trường hợp chuyển tuyến khám bệnh hoặc chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, bạn cần có bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

Trường hợp điều trị ngoại trú:

  • Bạn cần cung cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội (bản chính). Nếu cả cha và mẹ đều nghỉ việc để chăm con ốm, giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao.
  • Hoặc, bạn có thể cung cấp giấy ra viện có chỉ định của bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Trường hợp con của bạn khám, chữa bệnh ở nước ngoài, hồ sơ nêu trên cần được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

Nắm vững các quy định và thủ tục này sẽ giúp bạn đảm bảo quyền lợi của mình khi cần nghỉ chăm con ốm. Hãy luôn tự tin trong việc đảm bảo quyền lợi bảo hiểm của bạn và gia đình.

Căn cứ vào Quyết định 222/QĐ- BHXH trình tự, thủ tục thực hiện giải quyết chế độ con ốm như sau:

Bước 1. Lập, nộp hồ sơ

Người lao động: lập hồ sơ theo quy định tại mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp cho đơn vị SDLĐ.

Đơn vị sử dụng lao động: tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH.

Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định

Bước 3. Nhận kết quả

1. Đơn vị sử dụng lao động: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK và tiền trợ cấp.

2. Người lao động: nhận tiền trợ cấp.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động.

Hình thức nhận trợ cấp của người lao động

– Người lao động có thể đăng ký nhận trợ cấp qua thẻ ATM của mình.

– Nhận thông qua đơn vị sử dụng lao động.

– Trong trường hợp người lao động chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH thì nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.

Mức Hưởng Chế Độ Ốm Đau: Điều Quan Trọng Bạn Cần Biết

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều này là quan trọng để bạn có cái nhìn tổng quan về quyền lợi của mình khi tham gia bảo hiểm xã hội và đối mặt với tình huống ốm đau không thể làm việc.

Quy định chung:

Theo quy định của pháp luật, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng các điều kiện quy định sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Mức hưởng chế độ này có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Mức hưởng theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 28, với những quy định sau đây:

  • Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a của khoản 2 của Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được hưởng mức trợ cấp tính theo tháng, tương đương với 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
  • Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc, mức hưởng sẽ cũng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Cách tính mức hưởng:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng cách lấy mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày trong tháng.

Ví dụ: Để tính mức hưởng chế độ ốm đau trong một số ngày nghỉ cụ thể, bạn có thể sử dụng công thức sau đây:

[Mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75%) : 24] x số ngày nghỉ

Lưu ý: Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng cũng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Câu hỏi liên quan

1. Chế Độ Nghỉ Con Ốm Hưởng BHXH Là Gì?

Chế độ nghỉ con ốm hưởng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) là một quyền lợi được cung cấp cho người lao động tham gia BHXH khi họ cần nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Theo quy định pháp luật, người lao động có thể được hưởng mức trợ cấp ốm đau theo thời gian và điều kiện cụ thể.

2.  Giấy Nghỉ Hưởng BHXH Con Ốm Là Gì?

Giấy nghỉ hưởng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) con ốm là một tài liệu quan trọng để xác nhận và chứng minh quyền lợi của người lao động khi họ cần nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Giấy này cần được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp và nó ghi rõ thời gian nghỉ việc và tình trạng sức khỏe của con. Giấy nghỉ hưởng BHXH con ốm là cơ sở để đăng ký và nhận trợ cấp ốm đau từ Bảo hiểm Xã hội.

3. Điều Kiện Hưởng Chế Độ Chăm Con Ốm

Theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để hưởng chế độ chăm con ốm, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

4. Thời Gian Hưởng Chế Độ chăm con ốm là bao nhiêu ngày?

Khoản 1 của Điều 27 Luật BHXH năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa như sau:

  • Tối đa 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi.
  • Tối đa 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.

Tại Khoản 1 của Điều 5 trong Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần) và không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được xác định dựa trên số ngày nghỉ việc chăm sóc con và tuổi của con.

5. Người Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Được Hưởng Những Chế Độ Nào?

Theo Khoản 1 của Điều 4 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau:

  • Ốm đau.
  • Thai sản.
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Hưu trí.
  • Tử tuất.

Do đó, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu họ đáp ứng các điều kiện quy định.

 

avatar
Văn An
823 ngày trước
Thủ tục và Quyền Lợi Hướng Dẫn Làm Chế Độ Chăm Con Nghỉ Ốm
Nghỉ việc trông con ốm: Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như thế nào?Trong quá trình làm việc, người lao động thường xuyên gặp phải tình huống phải nghỉ việc do bản thân hoặc con yêu bị ốm. Đặt ra câu hỏi "Nghỉ việc trông con ốm có được hưởng chế độ bảo hiểm không?" và câu trả lời nằm ngay sau đây.Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Điều 25: Điều kiện hưởng chế độ ốm đauNếu bạn bị ốm, tai nạn (không phải tai nạn liên quan đến công việc) và cần nghỉ việc, bạn phải có xác nhận từ cơ sở y tế theo quy định của Bộ Y tế để hưởng chế độ ốm đau.Nhưng, nếu nghỉ việc do tự làm hại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, bạn sẽ không được hưởng chế độ này.Nghỉ việc để chăm sóc con ốm dưới 07 tuổi và cần có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.Vì vậy, khi bạn quyết định nghỉ việc chăm sóc con ốm dưới 07 tuổi và có giấy xác nhận y tế, bạn hoàn toàn có quyền hưởng chế độ ốm đau từ bảo hiểm xã hội. Đảm bảo bạn nắm bắt và thực hiện đúng để bảo vệ quyền lợi của mình.Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Quy định chi tiết về thời gian hưởng chế độ khi con ốm đauĐể giúp người lao động hiểu rõ về quyền lợi của mình, chúng tôi tổng hợp và giải thích Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 liên quan đến thời gian hưởng chế độ khi con ốm:Thời gian hưởng chế độ theo tuổi con:Nếu con dưới 03 tuổi: Tối đa 20 ngày làm việc trong một năm.Con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tối đa 15 ngày làm việc mỗi năm.Điều kiện hưởng chế độ khi cả cha và mẹ tham gia bảo hiểm:Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, mỗi bên sẽ hưởng thời gian nghỉ theo quy định ở khoản 1 trên.Cách tính thời gian hưởng chế độ:Chỉ tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày lễ, nghỉ Tết và cuối tuần.Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:Khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm và cùng nghỉ việc chăm con ốm, cả hai đều được hưởng chế độ. Thời gian tối đa hưởng chế độ tính theo quy định tại khoản 1 của Điều 27.Ví dụ minh họa: Con bạn 04 tuổi, bạn được nghỉ tối đa 15 ngày làm việc/năm khi con ốm. Ví dụ, từ 14/02 đến 05/03, bạn nghỉ từ 14/02 đến 25/02 và chồng bạn nghỉ từ 26/02 đến 05/03. Bạn sẽ được hưởng 11 ngày (trừ ngày nghỉ cuối tuần) và chồng bạn 7 ngày (cũng đã trừ ngày nghỉ cuối tuần).Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốmChế độ nghỉ chăm con ốm là một trong những quyền lợi quan trọng mà người lao động thường không fully hiểu. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến chế độ này và các thủ tục cần thực hiện để đảm bảo bạn được hưởng chế độ này đúng quy định.Theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 166/QĐ-BHXH, ngày 31 tháng 01 năm 2019, chế độ ốm đau và chế độ nghỉ chăm con ốm đau được quy định cụ thể như sau:Đối với chế độ ốm đau: Để được hưởng chế độ này, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 100 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 1 và 2 của Điều 21 của Thông tư số 56/2017/TT-BYT (đã được sửa đổi bởi khoản 14 của Điều 1 trong Thông tư 18/2022/TT-BYT) và khoản 2 của Điều 15 của Nghị định số 143/2018/NĐ-CP. Hồ sơ này gồm có Danh sách 01B-HSB do đơn vị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập, cùng với các tài liệu sau:Trường hợp điều trị nội trú:Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con dưới 7 tuổi của họ. Trong trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh hoặc chữa bệnh, bạn cần cung cấp Giấy báo tử. Nếu giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện, bạn cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh để thể hiện thời gian vào viện.Trong trường hợp chuyển tuyến khám bệnh hoặc chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, bạn cần có bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.Trường hợp điều trị ngoại trú:Bạn cần cung cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội (bản chính). Nếu cả cha và mẹ đều nghỉ việc để chăm con ốm, giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao.Hoặc, bạn có thể cung cấp giấy ra viện có chỉ định của bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.Trường hợp con của bạn khám, chữa bệnh ở nước ngoài, hồ sơ nêu trên cần được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.Nắm vững các quy định và thủ tục này sẽ giúp bạn đảm bảo quyền lợi của mình khi cần nghỉ chăm con ốm. Hãy luôn tự tin trong việc đảm bảo quyền lợi bảo hiểm của bạn và gia đình.Căn cứ vào Quyết định 222/QĐ- BHXH trình tự, thủ tục thực hiện giải quyết chế độ con ốm như sau:Bước 1. Lập, nộp hồ sơNgười lao động: lập hồ sơ theo quy định tại mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp cho đơn vị SDLĐ.Đơn vị sử dụng lao động: tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH.Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy địnhBước 3. Nhận kết quả1. Đơn vị sử dụng lao động: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK và tiền trợ cấp.2. Người lao động: nhận tiền trợ cấp.Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động.Hình thức nhận trợ cấp của người lao động– Người lao động có thể đăng ký nhận trợ cấp qua thẻ ATM của mình.– Nhận thông qua đơn vị sử dụng lao động.– Trong trường hợp người lao động chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH thì nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.Mức Hưởng Chế Độ Ốm Đau: Điều Quan Trọng Bạn Cần BiếtTrong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều này là quan trọng để bạn có cái nhìn tổng quan về quyền lợi của mình khi tham gia bảo hiểm xã hội và đối mặt với tình huống ốm đau không thể làm việc.Quy định chung:Theo quy định của pháp luật, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng các điều kiện quy định sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Mức hưởng chế độ này có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.Mức hưởng theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014:Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 28, với những quy định sau đây:Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a của khoản 2 của Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được hưởng mức trợ cấp tính theo tháng, tương đương với 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc, mức hưởng sẽ cũng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.Cách tính mức hưởng:Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng cách lấy mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày trong tháng.Ví dụ: Để tính mức hưởng chế độ ốm đau trong một số ngày nghỉ cụ thể, bạn có thể sử dụng công thức sau đây:[Mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75%) : 24] x số ngày nghỉLưu ý: Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng cũng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.Câu hỏi liên quan1. Chế Độ Nghỉ Con Ốm Hưởng BHXH Là Gì?Chế độ nghỉ con ốm hưởng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) là một quyền lợi được cung cấp cho người lao động tham gia BHXH khi họ cần nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Theo quy định pháp luật, người lao động có thể được hưởng mức trợ cấp ốm đau theo thời gian và điều kiện cụ thể.2.  Giấy Nghỉ Hưởng BHXH Con Ốm Là Gì?Giấy nghỉ hưởng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) con ốm là một tài liệu quan trọng để xác nhận và chứng minh quyền lợi của người lao động khi họ cần nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Giấy này cần được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp và nó ghi rõ thời gian nghỉ việc và tình trạng sức khỏe của con. Giấy nghỉ hưởng BHXH con ốm là cơ sở để đăng ký và nhận trợ cấp ốm đau từ Bảo hiểm Xã hội.3. Điều Kiện Hưởng Chế Độ Chăm Con ỐmTheo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để hưởng chế độ chăm con ốm, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.4. Thời Gian Hưởng Chế Độ chăm con ốm là bao nhiêu ngày?Khoản 1 của Điều 27 Luật BHXH năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa như sau:Tối đa 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi.Tối đa 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.Tại Khoản 1 của Điều 5 trong Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần) và không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động.Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được xác định dựa trên số ngày nghỉ việc chăm sóc con và tuổi của con.5. Người Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Được Hưởng Những Chế Độ Nào?Theo Khoản 1 của Điều 4 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau:Ốm đau.Thai sản.Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Hưu trí.Tử tuất.Do đó, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu họ đáp ứng các điều kiện quy định.