Thủ tục và Hướng dẫn Cấp Lại Chứng Chỉ Hành Nghề Biên Tập
Biên tập viên là gì?
Người đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nội dung cho việc xuất bản. Cụ thể, biên tập là quá trình kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện cả về mặt nội dung lẫn hình thức của bản thảo trước khi ra mắt công chúng.
Tiêu chuẩn đối với Tổng biên tập nhà xuất bản
a) Có chứng chỉ hành nghề biên tập;
b) Có ít nhất 03 năm làm công việc biên tập tại nhà xuất bản hoặc cơ quan báo chí;
c) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
Tổng biên tập nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giúp tổng giám đốc (giám đốc) chỉ đạo việc tổ chức bản thảo;
b) Tổ chức biên tập bản thảo;
c) Đọc và ký duyệt đối với từng bản thảo để trình tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký quyết định xuất bản;
d) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
đ) Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản.
Nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Xuất bản 2012, bao gồm các điểm sau đây:
a) Thực hiện biên tập bản thảo: Biên tập viên phải thực hiện công việc biên tập bản thảo với tinh thần trách nhiệm và chuyên nghiệp.
b) Từ chối biên tập bản thảo vi phạm: Biên tập viên có quyền từ chối biên tập bản thảo tác phẩm hoặc tài liệu nếu phát hiện rằng nội dung của chúng vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Xuất bản. Trường hợp này, biên tập viên phải báo cáo việc từ chối này bằng văn bản cho tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản.
c) Đứng tên trên xuất bản phẩm: Biên tập viên có quyền đứng tên trên xuất bản phẩm mà họ đã thực hiện công việc biên tập.
d) Tham gia tập huấn: Biên tập viên được yêu cầu tham gia các lớp tập huấn định kỳ về kiến thức pháp luật xuất bản và nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức.
đ) Bảo vệ quyền lợi của tác giả: Biên tập viên không được tiết lộ hoặc rò rỉ nội dung tác phẩm hoặc tài liệu xuất bản trước khi chúng được phát hành, để đảm bảo bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.
e) Chịu trách nhiệm pháp lý: Biên tập viên chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung của sản phẩm xuất bản mà họ đã biên tập.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập.
Bản chính chứng chỉ hành nghề biên tập (trong trường hợp chứng chỉ bị hư hỏng).
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT, có hiệu lực từ ngày 01/4/2020, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng được tiến hành theo các bước sau:
Trong vòng tối đa 15 ngày, kể từ ngày mất hoặc hỏng chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ này cần bao gồm 01 bản và được gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát đến Cục Xuất bản, In và Phát hành. Hồ sơ bao gồm Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập và bản chính của chứng chỉ hành nghề biên tập (trong trường hợp chứng chỉ bị hư hỏng).
Trong thời gian làm việc không quá 05 ngày, tính từ ngày Cục Xuất bản, In và Phát hành nhận đủ hồ sơ, cơ quan này sẽ xem xét và tiến hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên. Trong trường hợp không thể cấp lại chứng chỉ, Cục sẽ cung cấp văn bản trả lời, đồng thời nêu rõ lý do tại sao.
Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập
Đề cập đến việc rút chứng chỉ hành nghề biên tập trong các tình huống sau đây:
a) Xuất bản phẩm bị cấm lưu hành hoặc bị thu hồi: Nếu một biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập tham gia vào việc xuất bản sản phẩm mà sau đó bị cấm lưu hành, thu hồi hoặc tịch thu, thì chứng chỉ hành nghề biên tập của họ có thể bị thu hồi.
b) Sai phạm trong việc biên tập sản phẩm: Biên tập viên, trong trường hợp trong 01 năm có hai lần xuất bản sản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có sản phẩm do họ biên tập bị phát hiện sai phạm về nội dung và buộc phải sửa chữa trước khi sản phẩm được phát hành, chứng chỉ hành nghề biên tập của họ cũng có thể bị thu hồi.
c) Kết án pháp luật: Biên tập viên bị kết án thông qua bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án, đặc biệt là trong các vụ án liên quan đến các tội danh rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, hoặc xâm phạm an ninh quốc gia, chứng chỉ hành nghề biên tập của họ sẽ bị thu hồi.
Trong trường hợp chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi, biên tập viên sẽ phải đợi ít nhất 02 năm trước khi có thể xin xét cấp lại. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp nghiêm trọng như bị kết án với các tội danh đặc biệt, trong trường hợp đó, việc xin cấp lại chứng chỉ sẽ bị hoãn lại một thời gian dài hơn.
Người không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên biên tập viên trên xuất bản phẩm bị xử phạt thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 23 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản như sau:
Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản
…
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ban hành quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với từng xuất bản phẩm;
c) Thực hiện không đúng nội dung giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh về tên tài liệu, phạm vi phát hành, hình thức phát hành, nơi in đối với từng xuất bản phẩm;
d) Xuất bản xuất bản phẩm không đúng với nội dung xác nhận đăng ký xuất bản về tên xuất bản phẩm, tên tác giả, tên dịch giả (nếu có), thể loại, ngữ xuất bản, đối tác liên kết đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh tăng giá bán lẻ ghi trên xuất bản phẩm nhưng không được sự đồng ý của giám đốc nhà xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản xuất bản phẩm không phù hợp với tóm tắt nội dung, chủ đề, đề tài trong xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
d) Tổ chức hoặc cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với từng xuất bản phẩm;
đ) Ký quyết định xuất bản không đúng thẩm quyền hoặc không được ủy quyền hợp pháp;
e) Không giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in đối với từng xuất bản phẩm;
g) Giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
…
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
…
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Theo đó, người không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên biên tập viên trên xuất bản phẩm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền 5.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi: Học chứng chỉ biên tập viên làm thế nào?
Trả lời: Để học chứng chỉ biên tập viên, bạn có thể tìm đến các khóa học hoặc trung tâm đào tạo chuyên về biên tập. Thông thường, bạn sẽ cần tham gia các khóa học bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản và nghiệp vụ biên tập. Ngoài ra, có cơ hội tham gia các khóa học biên tập sách, biên tập viên báo chí hoặc khóa học liên quan đến nghiệp vụ biên tập. Để nhận được chứng chỉ, bạn sẽ phải hoàn thành các khóa học và thực hiện các bài kiểm tra hoặc dự án thực tế.
Câu hỏi: Khóa học bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản là gì?
Trả lời: Khóa học bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản là một khóa học đào tạo về các quy định pháp luật liên quan đến ngành xuất bản và in ấn. Trong khóa học này, học viên sẽ được giảng dạy về các quy định về bản quyền, quyền tác giả, quyền xuất bản, và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến xuất bản. Khóa học này giúp bạn hiểu rõ về các quy tắc và luật lệ để biên tập và xuất bản các tác phẩm một cách hợp pháp.
Câu hỏi: Nghiệp vụ biên tập viên bao gồm những gì?
Trả lời: Nghiệp vụ biên tập viên bao gồm một loạt hoạt động như đọc và hiểu nội dung, kiểm tra chính tả và ngữ pháp, cải thiện cấu trúc văn bản, kiểm tra sự logic và liên kết trong nội dung, và đảm bảo nội dung phù hợp với mục tiêu và đối tượng đọc. Biên tập viên cũng có thể tham gia vào việc lựa chọn và đánh giá tác phẩm để quyết định liệu nó có phù hợp để xuất bản hay không.
Câu hỏi: Chứng chỉ phát thanh viên là gì?
Trả lời: Chứng chỉ phát thanh viên thường được cấp cho những người hoặc chuyên gia trong lĩnh vực phát thanh và truyền hình. Để nhận chứng chỉ này, họ cần hoàn thành các khóa đào tạo và đáp ứng các yêu cầu cụ thể liên quan đến kỹ năng phát thanh, quy tắc làm việc, và kiến thức về nghiệp vụ phát thanh. Chứng chỉ này thường là một dạng xác nhận kỹ năng và kiến thức của người làm trong ngành phát thanh.
Câu hỏi: Chứng chỉ nhà báo là gì?
Trả lời: Chứng chỉ nhà báo là một xác nhận về nghiệp vụ và kiến thức của một người làm trong lĩnh vực báo chí. Để nhận chứng chỉ này, nhà báo thường phải hoàn thành các khóa học đào tạo về nghiệp vụ báo chí, đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, và có kinh nghiệm làm việc trong ngành. Chứng chỉ nhà báo thể hiện mức độ chuyên nghiệp và đạo đức của người làm báo.