0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6502871a6cb47-4.jpg

Hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động tín ngưỡng đơn giản và nhanh chóng

Như thế nào là cơ sở tín ngưỡng theo luật

Theo khoản 4 Điều 2 của Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016, cơ sở tín ngưỡng được định nghĩa như sau: "Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác."

Quy định của pháp luật về đăng ký hoạt động tín ngưỡng

Theo Điều 12 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016:

Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ.

Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này.

Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.

Hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng.


Thủ tục đăng ký hoạt động tín ngưỡng được quy định như thế nào?

Để đăng ký hoạt động tín ngưỡng theo quy định, bạn cần tuân theo các bước sau đây:

Bước 1: Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng.

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét văn bản đăng ký. Trong trường hợp văn bản chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thông báo qua mạng Internet hoặc gửi văn bản cho cơ sở tín ngưỡng để hoàn chỉnh văn bản.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trả lời bằng văn bản. Trong trường hợp từ chối đăng ký, họ sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Lưu ý: Bạn có thể nộp văn bản đăng ký trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng, hoặc qua đường bưu chính, hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Văn bản cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng và phải có giấy hẹn trả kết quả. Nếu gửi qua đường bưu chính, ngày tiếp nhận văn bản sẽ được tính theo ngày ghi trên dấu công văn đến.

Cần đáp ứng điều kiện gì để pháp luật công nhận một tổ chức tôn giáo?

Theo Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, để được công nhận là tổ chức tôn giáo, một tổ chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.

Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hiến chương của tổ chức tôn giáo phải chứa các thông tin cơ bản sau đây:

Tên của tổ chức.

Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động.

Địa bàn hoạt động và trụ sở chính.

Tài chính và tài sản.

Người đại diện theo pháp luật và mẫu con dấu.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.

Nhiệm vụ và quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.

Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành.

Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.

Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức.

Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc và với tổ chức hoặc cá nhân khác có liên quan.

Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Họ không được áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và không được buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương.

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động tín ngưỡng là gì?

Trả lời: Thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động tín ngưỡng thường liên quan đến việc cập nhật hoặc điều chỉnh thông tin của tổ chức tôn giáo, như thay đổi địa điểm hoạt động, thêm hoặc bớt các hoạt động liên quan đến tín ngưỡng. Quy trình cụ thể có thể khác nhau theo quy định của cơ quan quản lý tôn giáo tại từng khu vực hoặc quốc gia.

Câu hỏi: Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung là gì?

Trả lời: Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung bao gồm việc tổ chức tín ngưỡng và các hoạt động tôn giáo tại một địa điểm cố định, chẳng hạn như nhà thờ, chùa, hay nơi tôn giáo khác. Thủ tục này thường yêu cầu tổ chức tôn giáo nộp đơn xin đăng ký tại cơ quan quản lý tôn giáo cụ thể, cung cấp thông tin về hoạt động, địa điểm, và mục tiêu của tập trung tôn giáo.

Câu hỏi: Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo như thế nào?

Trả lời: Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo thường do cơ quan quản lý tôn giáo của quốc gia hoặc khu vực quy định. Thông qua việc nộp đơn đăng ký và tuân thủ quy định cụ thể, tổ chức tôn giáo có thể nhận được giấy chứng nhận hoạt động tôn giáo hợp pháp.

Câu hỏi: Luật tín ngưỡng, tôn giáo là gì?

Trả lời: Luật tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các quy định pháp lý về tự do tín ngưỡng và hoạt động tôn giáo tại một quốc gia. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của các tôn giáo, tổ chức tín ngưỡng, và cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động tôn giáo.

Câu hỏi: Công nhận cơ sở tín ngưỡng là gì?

Trả lời: Công nhận cơ sở tín ngưỡng là việc tổ chức tôn giáo hoặc tín ngưỡng được coi là hợp pháp và nhận sự công nhận từ cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền. Việc này có thể bao gồm việc đăng ký hoạt động, cấp phép xây dựng hoặc sử dụng đất đai, và các quyền và lợi ích pháp lý khác đối với cơ sở tín ngưỡng.

 

avatar
Văn An
359 ngày trước
Hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động tín ngưỡng đơn giản và nhanh chóng
Như thế nào là cơ sở tín ngưỡng theo luậtTheo khoản 4 Điều 2 của Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016, cơ sở tín ngưỡng được định nghĩa như sau: "Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác."Quy định của pháp luật về đăng ký hoạt động tín ngưỡngTheo Điều 12 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016:Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ.Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này.Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.Hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng.Thủ tục đăng ký hoạt động tín ngưỡng được quy định như thế nào?Để đăng ký hoạt động tín ngưỡng theo quy định, bạn cần tuân theo các bước sau đây:Bước 1: Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét văn bản đăng ký. Trong trường hợp văn bản chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thông báo qua mạng Internet hoặc gửi văn bản cho cơ sở tín ngưỡng để hoàn chỉnh văn bản.Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trả lời bằng văn bản. Trong trường hợp từ chối đăng ký, họ sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.Lưu ý: Bạn có thể nộp văn bản đăng ký trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng, hoặc qua đường bưu chính, hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Văn bản cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng và phải có giấy hẹn trả kết quả. Nếu gửi qua đường bưu chính, ngày tiếp nhận văn bản sẽ được tính theo ngày ghi trên dấu công văn đến.Cần đáp ứng điều kiện gì để pháp luật công nhận một tổ chức tôn giáo?Theo Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, để được công nhận là tổ chức tôn giáo, một tổ chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hiến chương của tổ chức tôn giáo phải chứa các thông tin cơ bản sau đây:Tên của tổ chức.Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động.Địa bàn hoạt động và trụ sở chính.Tài chính và tài sản.Người đại diện theo pháp luật và mẫu con dấu.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.Nhiệm vụ và quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành.Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức.Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc và với tổ chức hoặc cá nhân khác có liên quan.Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Họ không được áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và không được buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương.Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động tín ngưỡng là gì?Trả lời: Thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động tín ngưỡng thường liên quan đến việc cập nhật hoặc điều chỉnh thông tin của tổ chức tôn giáo, như thay đổi địa điểm hoạt động, thêm hoặc bớt các hoạt động liên quan đến tín ngưỡng. Quy trình cụ thể có thể khác nhau theo quy định của cơ quan quản lý tôn giáo tại từng khu vực hoặc quốc gia.Câu hỏi: Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung là gì?Trả lời: Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung bao gồm việc tổ chức tín ngưỡng và các hoạt động tôn giáo tại một địa điểm cố định, chẳng hạn như nhà thờ, chùa, hay nơi tôn giáo khác. Thủ tục này thường yêu cầu tổ chức tôn giáo nộp đơn xin đăng ký tại cơ quan quản lý tôn giáo cụ thể, cung cấp thông tin về hoạt động, địa điểm, và mục tiêu của tập trung tôn giáo.Câu hỏi: Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo như thế nào?Trả lời: Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo thường do cơ quan quản lý tôn giáo của quốc gia hoặc khu vực quy định. Thông qua việc nộp đơn đăng ký và tuân thủ quy định cụ thể, tổ chức tôn giáo có thể nhận được giấy chứng nhận hoạt động tôn giáo hợp pháp.Câu hỏi: Luật tín ngưỡng, tôn giáo là gì?Trả lời: Luật tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các quy định pháp lý về tự do tín ngưỡng và hoạt động tôn giáo tại một quốc gia. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của các tôn giáo, tổ chức tín ngưỡng, và cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động tôn giáo.Câu hỏi: Công nhận cơ sở tín ngưỡng là gì?Trả lời: Công nhận cơ sở tín ngưỡng là việc tổ chức tôn giáo hoặc tín ngưỡng được coi là hợp pháp và nhận sự công nhận từ cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền. Việc này có thể bao gồm việc đăng ký hoạt động, cấp phép xây dựng hoặc sử dụng đất đai, và các quyền và lợi ích pháp lý khác đối với cơ sở tín ngưỡng.