0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6503efaa11362-1.jpg

Hướng dẫn chi tiết thủ tục làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản

Đất nuôi trồng thủy sản là gì?

Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT và Phụ lục 01 đi kèm, đất nuôi trồng thủy sản là một loại đất nông nghiệp đặc biệt, được sử dụng chủ yếu để phục vụ cho mục đích nuôi và trồng các loại thủy sản, bao gồm cả nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp được phân thành một số nhóm khác nhau, trong đó đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng. Ngoài ra, những loại đất nông nghiệp khác cũng bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất làm muối và đất nông nghiệp dùng cho xây dựng nhà kính, chuồng trại chăn nuôi, cũng như mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, ươm tạo cây giống, con giống, hoa và cây cảnh.

Như vậy, đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng của danh mục đất nông nghiệp, và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phát triển nguồn thủy sản quan trọng cho người dân và nền kinh tế.

Cần đáp ứng các điều kiện gì để có thể được nuôi trồng thủy sản?

Theo Điều 38 Luật Thủy sản 2017 thì điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:

“Điều 38. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản

1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;

b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;

c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;

d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;

đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.

2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.

5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.”

Làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản có được không?

Đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp, theo quy định, chỉ được cấp sổ đỏ cho đất phi nông nghiệp.

Vì vậy, cần chuyển đổi mục đích đất nuôi trồng thủy sản từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để được cấp sổ đỏ.

Thủ tục làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?

Nếu chủ sở hữu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì mới đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất. 

Căn cứ Điều 50 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.”.

Căn cứ Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là bao lâu?

Theo Điều 126 của Luật đất đai, thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực này. Theo quy định, thời hạn sử dụng của đất nuôi trồng thủy sản được tính từ thời điểm giao đất hoặc cho thuê để sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản. Điều này thường được xác định bằng cách xem xét đơn xin giao đất, thuê đất hoặc dự án đầu tư. Thời hạn sử dụng này không thể vượt quá 50 năm.

Nếu sau khi thời hạn thuê đất kết thúc, người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng, họ có thể gia hạn, tuy nhiên, thời gian gia hạn cũng không được quá 50 năm.

Trong trường hợp dự án có quy mô lớn gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư hoặc đầu tư tại các khu vực kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, thì thời hạn sử dụng có thể kéo dài lên tới 70 năm.

Nếu một thửa đất nuôi trồng thủy sản được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, thời hạn sử dụng sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng chính.

Có thể tặng cho đất nuôi trồng thủy sản hay không? T

heo Điều 188 của Luật đất đai, đất nuôi trồng thủy sản có thể được tặng, nhưng cần đáp ứng một số điều kiện như có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, và vẫn nằm trong thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp và đối tượng không được phép nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức tặng, như được quy định trong Điều 191 của Luật đất đai.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có lên được thổ cư không?

Trả lời: Không, đất nuôi trồng thủy sản thường không được phép lên thổ cư. Đất nuôi trồng thủy sản thường được quy định để sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, như nuôi tôm, cá, hoặc các loại thủy sản khác. Việc xây dựng nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản có thể vi phạm quy định và gây ảnh hưởng đến môi trường và nguồn thủy sản.

Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất gì?

Trả lời: Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng để tạo ra môi trường phù hợp để nuôi trồng và phát triển các loại thủy sản như tôm, cá, ngao, mực, và nhiều loại động, thực vật thủy sản khác. Đất nuôi trồng thủy sản thường cần có điều kiện môi trường thích hợp với nước và thủy sản cụ thể.

Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản hết thời hạn sử dụng thì sao?

Trả lời: Khi đất nuôi trồng thủy sản hết thời hạn sử dụng, người sở hữu hoặc sử dụng đất cần tuân theo quy định của pháp luật địa phương và quốc gia để gia hạn thời hạn sử dụng hoặc xem xét lại mục đích sử dụng đất. Việc này thường liên quan đến thủ tục phê duyệt và quyết định của cơ quan quản lý đất đai địa phương. Nếu không tuân theo quy định, đất nuôi trồng thủy sản có thể bị thu hồi hoặc không được gia hạn thời hạn sử dụng.

Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có được tách thửa không?

Trả lời: Khả năng tách thửa đất nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào quy định địa phương và quốc gia. Thông thường, việc tách thửa đất liên quan đến cơ quan quản lý đất đai địa phương và phải tuân theo quy định cụ thể. Trước khi thực hiện tách thửa, người sở hữu cần kiểm tra và thực hiện theo quy định và thủ tục mà cơ quan quản lý đất đai địa phương đưa ra.

Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển nhượng được không?

Trả lời: Việc chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản có thể được thực hiện tùy theo quy định địa phương và quốc gia. Tuy nhiên, quyền chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản thường phải tuân theo các quy định và điều kiện cụ thể. Việc chuyển nhượng đất thủy sản thường liên quan đến việc lập hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan tại cơ quan quản lý đất đai địa phương.

Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không?

Trả lời: Đất nuôi trồng thủy sản thường không được phép xây dựng nhà ở. Mục đích của đất nuôi trồng thủy sản là tạo điều kiện cho việc phát triển thủy sản và bảo vệ môi trường thủy sản. Xây dựng nhà trên đất thủy sản có thể gây ảnh hưởng đến môi trường và thủy sản, do đó, thường không được phép theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng nhà trên đất nuôi trồng thủy sản cần phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý đất đai địa phương.

 

avatar
Văn An
821 ngày trước
Hướng dẫn chi tiết thủ tục làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản
Đất nuôi trồng thủy sản là gì?Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT và Phụ lục 01 đi kèm, đất nuôi trồng thủy sản là một loại đất nông nghiệp đặc biệt, được sử dụng chủ yếu để phục vụ cho mục đích nuôi và trồng các loại thủy sản, bao gồm cả nước lợ, nước mặn và nước ngọt.Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp được phân thành một số nhóm khác nhau, trong đó đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng. Ngoài ra, những loại đất nông nghiệp khác cũng bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất làm muối và đất nông nghiệp dùng cho xây dựng nhà kính, chuồng trại chăn nuôi, cũng như mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, ươm tạo cây giống, con giống, hoa và cây cảnh.Như vậy, đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng của danh mục đất nông nghiệp, và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phát triển nguồn thủy sản quan trọng cho người dân và nền kinh tế.Cần đáp ứng các điều kiện gì để có thể được nuôi trồng thủy sản?Theo Điều 38 Luật Thủy sản 2017 thì điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:“Điều 38. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.4. Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.”Làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản có được không?Đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp, theo quy định, chỉ được cấp sổ đỏ cho đất phi nông nghiệp.Vì vậy, cần chuyển đổi mục đích đất nuôi trồng thủy sản từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để được cấp sổ đỏ.Thủ tục làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?Nếu chủ sở hữu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì mới đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất. Căn cứ Điều 50 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.”.Căn cứ Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy địnhĐiều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.Thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là bao lâu?Theo Điều 126 của Luật đất đai, thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực này. Theo quy định, thời hạn sử dụng của đất nuôi trồng thủy sản được tính từ thời điểm giao đất hoặc cho thuê để sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản. Điều này thường được xác định bằng cách xem xét đơn xin giao đất, thuê đất hoặc dự án đầu tư. Thời hạn sử dụng này không thể vượt quá 50 năm.Nếu sau khi thời hạn thuê đất kết thúc, người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng, họ có thể gia hạn, tuy nhiên, thời gian gia hạn cũng không được quá 50 năm.Trong trường hợp dự án có quy mô lớn gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư hoặc đầu tư tại các khu vực kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, thì thời hạn sử dụng có thể kéo dài lên tới 70 năm.Nếu một thửa đất nuôi trồng thủy sản được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, thời hạn sử dụng sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng chính.Có thể tặng cho đất nuôi trồng thủy sản hay không? Theo Điều 188 của Luật đất đai, đất nuôi trồng thủy sản có thể được tặng, nhưng cần đáp ứng một số điều kiện như có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, và vẫn nằm trong thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp và đối tượng không được phép nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức tặng, như được quy định trong Điều 191 của Luật đất đai.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có lên được thổ cư không?Trả lời: Không, đất nuôi trồng thủy sản thường không được phép lên thổ cư. Đất nuôi trồng thủy sản thường được quy định để sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, như nuôi tôm, cá, hoặc các loại thủy sản khác. Việc xây dựng nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản có thể vi phạm quy định và gây ảnh hưởng đến môi trường và nguồn thủy sản.Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất gì?Trả lời: Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng để tạo ra môi trường phù hợp để nuôi trồng và phát triển các loại thủy sản như tôm, cá, ngao, mực, và nhiều loại động, thực vật thủy sản khác. Đất nuôi trồng thủy sản thường cần có điều kiện môi trường thích hợp với nước và thủy sản cụ thể.Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản hết thời hạn sử dụng thì sao?Trả lời: Khi đất nuôi trồng thủy sản hết thời hạn sử dụng, người sở hữu hoặc sử dụng đất cần tuân theo quy định của pháp luật địa phương và quốc gia để gia hạn thời hạn sử dụng hoặc xem xét lại mục đích sử dụng đất. Việc này thường liên quan đến thủ tục phê duyệt và quyết định của cơ quan quản lý đất đai địa phương. Nếu không tuân theo quy định, đất nuôi trồng thủy sản có thể bị thu hồi hoặc không được gia hạn thời hạn sử dụng.Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có được tách thửa không?Trả lời: Khả năng tách thửa đất nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào quy định địa phương và quốc gia. Thông thường, việc tách thửa đất liên quan đến cơ quan quản lý đất đai địa phương và phải tuân theo quy định cụ thể. Trước khi thực hiện tách thửa, người sở hữu cần kiểm tra và thực hiện theo quy định và thủ tục mà cơ quan quản lý đất đai địa phương đưa ra.Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển nhượng được không?Trả lời: Việc chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản có thể được thực hiện tùy theo quy định địa phương và quốc gia. Tuy nhiên, quyền chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản thường phải tuân theo các quy định và điều kiện cụ thể. Việc chuyển nhượng đất thủy sản thường liên quan đến việc lập hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan tại cơ quan quản lý đất đai địa phương.Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không?Trả lời: Đất nuôi trồng thủy sản thường không được phép xây dựng nhà ở. Mục đích của đất nuôi trồng thủy sản là tạo điều kiện cho việc phát triển thủy sản và bảo vệ môi trường thủy sản. Xây dựng nhà trên đất thủy sản có thể gây ảnh hưởng đến môi trường và thủy sản, do đó, thường không được phép theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng nhà trên đất nuôi trồng thủy sản cần phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý đất đai địa phương.