Hướng dẫn chi tiết thủ tục trưng dụng đất Động thổ dự án một cách hợp pháp
Trưng dụng đất là gì?
Trưng dụng đất là một khái niệm pháp lý không được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành tại Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu trưng dụng đất như một biện pháp hành chính cho phép cơ quan nhà nước trong một số trường hợp nhất định sử dụng quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, tổ chức trong một thời hạn nhất định mà không phải trả các khoản phí cho các chủ thể đó.
Điều này có điều kiện là trưng dụng đất không gây hại tới đất được trưng dụng hoặc không ảnh hưởng tới lợi ích của các chủ thể nêu trên. Trong trường hợp gây thiệt hại, cơ quan tiến hành trưng dụng đất phải thực hiện bồi thường thiệt hại.
Sự khác biệt giữa trưng dụng đất và thu hồi đất
Trưng dụng đất và thu hồi đất là hai khái niệm khác nhau trong lĩnh vực quản lý đất đai tại Việt Nam.
Thu hồi đất là quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quyền lợi của người sử dụng đất trên mảnh đất để phục vụ lợi ích của nhà nước hoặc xã hội (có đền bù theo thỏa thuận khung giá đất nhà nước) hoặc xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai (không đền bù).
Trong khi đó, trưng dụng đất là một biện pháp tạm thời để phục vụ mục đích nào đó, nếu gây thiệt hại mới bồi thường.
Các trường hợp được phép trưng dụng đất
Theo quy định của Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013, các trường hợp được phép trưng dụng đất bao gồm:
- Để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Trong tình trạng chiến tranh.
- Trong tình trạng khẩn cấp.
- Để phòng, chống thiên tai.
Cần lưu ý rằng việc trưng dụng đất ngoài các trường hợp trên không được phép theo quy định của pháp luật.
Thời hạn trưng dụng đất theo quy định của pháp luật là bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 72 của Luật Đất đai 2013, thời hạn trưng dụng đất được xác định như sau:
Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.
Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp, thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định trưng dụng đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành, thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Tóm lại, thời hạn trưng dụng đất theo quy định của pháp luật là không vượt quá 30 ngày, và có thể được gia hạn thêm không quá 30 ngày trong trường hợp cần thiết. Để biết thời hạn cụ thể trong tình huống của bạn, bạn cần xem xét các văn bản liên quan như Quyết định trưng dụng đất và Quyết định gia hạn trưng dụng đất (nếu có), và tham khảo sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng.
Cơ quan nào có thẩm quyền trưng dụng đất?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, việc trưng dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp thật sự cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai (theo Khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2013).
Khoản 3 Điều 72 của Luật Đất đai 2013 quy định những cơ quan sau đây có thẩm quyền ban hành quyết định trưng dụng đất và quyết định gia hạn thời gian trưng dụng đất:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Bộ trưởng Bộ Công an.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Lưu ý:
Những người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác (không được ủy quyền hoặc phân quyền cho người khác để ban hành và thực hiện quyết định trưng dụng đất).
Thủ tục trưng dụng đất được tiến hành như thế nào?
Thực hiện thủ tục trưng dụng đất đòi hỏi tuân thủ các quy định được xác định trong Điều 67 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Dưới đây là trình tự cụ thể:
Bước 1: Ban hành Quyết định trưng dụng đất và thực hiện trưng dụng đất
Các quyết định trưng dụng đất được ban hành bởi người có thẩm quyền trưng dụng đất. Quyết định này phải bao gồm các thông tin quan trọng như họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất, tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng, mục đích, thời hạn trưng dụng đất, thời gian bàn giao đất trưng dụng.
Sau khi quyết định được ban hành, việc trưng dụng đất phải được thực hiện theo đúng nội dung đã quy định trong quyết định.
Bước 2: Thực hiện bàn giao trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất
Các công việc thực hiện ở bước này bao gồm:
Người có thẩm quyền ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Nếu người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước, thì việc thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Thực hiện bồi thường thiệt hại khi trưng dụng đất (nếu cần)
Nếu việc trưng dụng đất gây thiệt hại cho người sử dụng đất, quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng sẽ xác định mức bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại này áp dụng trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại hoặc người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra.
Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại bao gồm thành phần chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh/cấp huyện) là Trưởng ban, các thành viên thuộc các khối cơ quan sau: Tài nguyên và Môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan. Đại diện của: người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất, và thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cũng tham gia.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi: Có thể trưng dụng đất bằng lời nói không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Luật đất đai 2013:
"2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành. Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng."
Câu hỏi: Thông tư nào hướng dẫn về quy trình thanh lý tài sản công?
Trả lời: Thông tư hướng dẫn về quy trình thanh lý tài sản công thường thực hiện theo luật pháp và quy định của từng quốc gia. Tùy theo quốc gia, có thể có các thông tư hoặc văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình thanh lý tài sản công. Trong trường hợp Việt Nam, hướng dẫn về quy trình thanh lý tài sản công được đưa ra trong Thông tư số 27/2014/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Câu hỏi: Quy trình thanh lý tài sản công mới nhất là gì?
Trả lời: Quy trình thanh lý tài sản công mới nhất thường được cập nhật trong các thông tư hoặc văn bản hướng dẫn từ các cơ quan chức năng. Để biết thông tin cụ thể và quy trình thanh lý tài sản công mới nhất, bạn nên kiểm tra các thông báo, thông tư hoặc hướng dẫn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc các cơ quan quản lý tài sản công tại địa phương.
Câu hỏi: Quy định về thanh lý tài sản công?
Trả lời: Quy định về thanh lý tài sản công thường ghi rõ các điều kiện, quy trình và tiêu chí cho việc thanh lý tài sản công. Quy định này có thể bao gồm các nội dung sau:
Loại tài sản có thể thanh lý: Xác định rõ loại tài sản nào được phép thanh lý, chẳng hạn như tài sản cố định, thiết bị, phương tiện cơ giới, và nhiều loại tài sản khác.
Quy trình thanh lý: Mô tả chi tiết quy trình từ việc xác định tài sản cần thanh lý, việc tổ chức đấu giá hoặc bán đấu giá tài sản, đến việc hoàn tất thủ tục chuyển nhượng tài sản.
Tiêu chí xác định giá trị tài sản: Quy định cách tính giá trị tài sản được thanh lý.
Hình thức thanh lý: Chỉ định các hình thức thanh lý như đấu giá, bán đấu giá, chuyển giao nội bộ, hoặc tặng.
Thời hạn hoàn thành quy trình thanh lý: Xác định thời hạn hoàn thành quy trình thanh lý tài sản công.
Câu hỏi: Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công là gì?
Trả lời: Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công là một tài liệu chính thức gửi từ cơ quan hoặc tổ chức quản lý tài sản công tới cơ quan có thẩm quyền để đề nghị việc thanh lý tài sản. Văn bản này thường bao gồm các lý do, thông tin về tài sản cần thanh lý, và các yêu cầu cụ thể liên quan đến quy trình thanh lý.
Câu hỏi: Hình thức thanh lý tài sản công bao gồm những gì?
Trả lời: Hình thức thanh lý tài sản công có thể bao gồm:
Thanh lý bằng đấu giá: Tài sản được đưa ra đấu giá công khai, và người mua có thể tham gia đấu giá để mua tài sản.
Thanh lý bằng bán đấu giá: Tài sản được chuyển giao cho người mua với giá được xác định bằng cách đấu giá, nhưng thường sẽ có mức giá mở cửa.
Chuyển giao nội bộ: Tài sản được chuyển giao hoặc bán cho các cơ quan hoặc tổ chức trong hệ thống cùng quản lý.
Thanh lý bằng tặng: Tài sản được chuyển giao cho một cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân mà không đòi hỏi phí hoặc trả tiền.
Hình thức thanh lý sẽ phụ thuộc vào quy định của luật pháp và quyết định của cơ quan quản lý tài sản công.