Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản thành đất ở Thủ tục và hướng dẫn
Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở đòi hỏi phải có sự xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo điểm e khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất đai được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, trong đó đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp, trong khi đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 57 của cùng luật, việc chuyển mục đích sử dụng đất, bao gồm chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, phải được phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, khi bạn muốn chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, bạn cần phải nộp đơn xin phép tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp tổ chức, quyết định được thực hiện bởi UBND cấp tỉnh, và đối với hộ gia đình hoặc cá nhân, quyết định được đưa ra bởi UBND cấp huyện.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng quy trình xin phép này có thể đòi hỏi thủ tục phức tạp và cần phải tuân theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tuân thủ quy định về sử dụng đất.
Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở
Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được quy định như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan, thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
Đầu tiên, người sử dụng đất cần lập đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 do cơ quan tài nguyên và môi trường ban hành. Đơn này phải được đính kèm với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành xử lý. Quy trình xử lý bao gồm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian này không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất cần tuân thủ và thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi hoàn tất quá trình xử lý, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thông báo kết quả cho người sử dụng đất.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Lưu ý rằng việc này đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và thực hiện đúng các bước thủ tục được quy định để đảm bảo tính hợp pháp của việc chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở.
Xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
...
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:
Áp dụng mức phạt tiền
Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
...
Theo đó, khi xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng tuỳ vào diện tích đất vi phạm.
Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước, buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý:
Hình thức và mức xử phạt đối với đất thuộc khu vực đô thị bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn.
Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu?
Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
...
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
...
Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
Theo quy định trên, khi chuyển từ đất nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp được tính theo công chức sau:
Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng theo giá đất ở – Tiền sử dụng theo giá đất nuôi trồng thủy sản
Ngoài ra, theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC còn các loại phí khác như lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai, trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi: Phí chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở là bao nhiêu?
Trả lời: Phí chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có thể thay đổi tùy theo vùng địa lý và quy định của từng địa phương. Để biết giá trị cụ thể, bạn nên tham khảo tại cơ quan quản lý đất đai địa phương hoặc vùng nơi bạn muốn thực hiện chuyển đổi đất.
Câu hỏi: Chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm có khả thi không?
Trả lời: Khả năng chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm phụ thuộc vào quy định của cơ quan quản lý đất đai địa phương và pháp lý. Thông thường, việc chuyển đổi đất yêu cầu tuân thủ các quy định về quy hoạch sử dụng đất và phải thực hiện các thủ tục pháp lý cụ thể.
Câu hỏi: Làm sổ đỏ đất nuôi trồng thủy sản là cần thiết không?
Trả lời: Làm sổ đỏ cho đất nuôi trồng thủy sản có thể cần thiết, tùy theo quy định của cơ quan quản lý đất đai địa phương. Sổ đỏ là một tài liệu quan trọng xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Nó có thể giúp bảo vệ quyền của chủ sở hữu và quản lý đất hiệu quả hơn.
Câu hỏi: Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản không?
Trả lời: Khả năng xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào quy định của cơ quan quản lý đất đai địa phương và pháp lý. Thông thường, việc xây dựng trên đất nuôi trồng thủy sản có thể đòi hỏi phải tuân thủ các quy định về quy hoạch và phải được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi: Đất nuôi trồng thủy sản có thể được chuyển nhượng không?
Trả lời: Khả năng chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản cũng phụ thuộc vào quy định của cơ quan quản lý đất đai địa phương và pháp lý. Thông thường, đất nuôi trồng thủy sản có thể được chuyển nhượng, nhưng phải tuân theo quy định về quy hoạch sử dụng đất và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết.