0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650c3d8cc3276-4.jpg

Hướng dẫn thủ tục mua bán nhà ở cũ sở hữu nhà nước một cách đơn giản

Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cần chuẩn bị những gì?

Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;

c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.

Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.

Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).

Theo đó, quá trình đề nghị mua nhà cũ thuộc sở hữu của nhà nước yêu cầu việc tổng hợp các tài liệu sau:

Đơn đề nghị mua nhà ở cũ: Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất để thể hiện ý định mua nhà.

Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở: Trường hợp là vợ chồng, cần kèm theo bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn.

Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp: Đây là tài liệu xác nhận việc thuê nhà đã diễn ra theo đúng quy định. Hồ sơ cũng cần bao gồm giấy tờ chứng minh đã thanh toán đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở cho đến thời điểm nộp đề nghị mua nhà ở.

Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài: Cần có văn bản ủy quyền (được xác nhận bởi cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở. Nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã qua đời, phải kèm theo giấy chứng tử.

Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua: Cần có văn bản khước từ quyền mua và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở.

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có): Nếu bạn thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn hoặc giảm tiền mua nhà ở theo quy định của pháp luật, cần cung cấp giấy tờ liên quan để được hưởng ưu đãi này.

Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sỡ hữu nhà nước

Căn cứ khoản 2 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

...

2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:

a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.

Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;

c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;

d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;

e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.

g) Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.

...

Như vậy, người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) và thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định.

Hộ Cận Nghèo Mua Nhà Ở Cũ: Miễn Giảm Tiền Sử Dụng Đất Có Được Áp Dụng Không?

Tại Điều 68 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, quy định về mức miễn giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng cụ thể. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết:

Miễn, Giảm Tiền Sử Dụng Đất Cho Hộ Cận Nghèo và Đối Tượng Khó Khăn

Theo Điều 68 này, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho những đối tượng được quy định tại Điều 67 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP phụ thuộc vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị: Họ được hưởng mức giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp. Điều đáng chú ý là mức giảm này áp dụng cho cả hộ gia đình, không tính riêng từng thành viên trong hộ gia đình.

Mức Giảm Tiền Nhà Cho Các Đối Tượng Khác

Đối với các đối tượng khác như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, cũng như những người có công với cách mạng, mức giảm tiền nhà được quy định như sau:

a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ.

b) Trường hợp người mua nhà ở đã làm việc trong lực lượng vũ trang, mức giảm sẽ cao hơn, tương ứng với 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định.

Điều quan trọng là, nếu tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu quy định bởi Chính phủ, thì mức giảm sẽ được cố định ở mức 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người.

Riêng đối với hộ nghèo và cận nghèo: Mức giảm tiền nhà sẽ áp dụng cho toàn bộ hộ gia đình, không xét riêng từng thành viên trong hộ.

Vậy, hộ cận nghèo mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại khu vực đô thị có được hưởng mức giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp, và mức giảm này áp dụng cho toàn bộ hộ gia đình, không xét riêng từng thành viên trong hộ gia đình.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi 1: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước làm ở đâu?

Trả lời: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thường được thực hiện tại cơ quan quản lý nhà đất của địa phương, chẳng hạn như Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị và nhà ở.

Câu hỏi 2: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước có tốn phí không?

Trả lời: Thường thì thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đòi hỏi việc nộp một khoản phí, gọi là thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng (VAT) nếu có. Phí này thường được tính dựa trên giá trị giao dịch và được quy định bởi pháp luật và cơ quan thuế.

Câu hỏi 3: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước làm bao lâu?

Trả lời: Thời gian xử lý thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước có thể thay đổi dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm quy định của cơ quan địa phương, tính phức tạp của giao dịch, và thời gian xem xét hồ sơ. Thường thì thủ tục này có thể mất từ vài tuần đến vài tháng.

Câu hỏi 4: Thẩm quyền làm Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là ai?

Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc về cơ quan quản lý nhà đất của địa phương, thường là Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị và nhà ở. Họ chịu trách nhiệm kiểm tra và xem xét các hồ sơ liên quan đến giao dịch mua bán.

Câu hỏi 5: Điều kiện làm Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì?

Trả lời: Để thực hiện thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, các điều kiện cụ thể có thể khác nhau tùy theo quy định của địa phương và pháp luật liên quan. Tuy nhiên, thông thường, các điều kiện bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin về giao dịch, nộp các khoản thuế và phí liên quan, cũng như tuân thủ các quy định về quyền sử dụng đất và nhà ở theo quy định của pháp luật.

 

avatar
Văn An
814 ngày trước
Hướng dẫn thủ tục mua bán nhà ở cũ sở hữu nhà nước một cách đơn giản
Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cần chuẩn bị những gì?Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).Theo đó, quá trình đề nghị mua nhà cũ thuộc sở hữu của nhà nước yêu cầu việc tổng hợp các tài liệu sau:Đơn đề nghị mua nhà ở cũ: Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất để thể hiện ý định mua nhà.Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở: Trường hợp là vợ chồng, cần kèm theo bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn.Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp: Đây là tài liệu xác nhận việc thuê nhà đã diễn ra theo đúng quy định. Hồ sơ cũng cần bao gồm giấy tờ chứng minh đã thanh toán đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở cho đến thời điểm nộp đề nghị mua nhà ở.Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài: Cần có văn bản ủy quyền (được xác nhận bởi cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở. Nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã qua đời, phải kèm theo giấy chứng tử.Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua: Cần có văn bản khước từ quyền mua và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở.Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có): Nếu bạn thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn hoặc giảm tiền mua nhà ở theo quy định của pháp luật, cần cung cấp giấy tờ liên quan để được hưởng ưu đãi này.Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sỡ hữu nhà nướcCăn cứ khoản 2 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước...2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.g) Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này....Như vậy, người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) và thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định.Hộ Cận Nghèo Mua Nhà Ở Cũ: Miễn Giảm Tiền Sử Dụng Đất Có Được Áp Dụng Không?Tại Điều 68 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, quy định về mức miễn giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng cụ thể. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết:Miễn, Giảm Tiền Sử Dụng Đất Cho Hộ Cận Nghèo và Đối Tượng Khó KhănTheo Điều 68 này, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho những đối tượng được quy định tại Điều 67 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP phụ thuộc vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Đối với hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị: Họ được hưởng mức giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp. Điều đáng chú ý là mức giảm này áp dụng cho cả hộ gia đình, không tính riêng từng thành viên trong hộ gia đình.Mức Giảm Tiền Nhà Cho Các Đối Tượng KhácĐối với các đối tượng khác như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, cũng như những người có công với cách mạng, mức giảm tiền nhà được quy định như sau:a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ.b) Trường hợp người mua nhà ở đã làm việc trong lực lượng vũ trang, mức giảm sẽ cao hơn, tương ứng với 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định.Điều quan trọng là, nếu tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu quy định bởi Chính phủ, thì mức giảm sẽ được cố định ở mức 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người.Riêng đối với hộ nghèo và cận nghèo: Mức giảm tiền nhà sẽ áp dụng cho toàn bộ hộ gia đình, không xét riêng từng thành viên trong hộ.Vậy, hộ cận nghèo mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại khu vực đô thị có được hưởng mức giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp, và mức giảm này áp dụng cho toàn bộ hộ gia đình, không xét riêng từng thành viên trong hộ gia đình.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước làm ở đâu?Trả lời: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thường được thực hiện tại cơ quan quản lý nhà đất của địa phương, chẳng hạn như Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị và nhà ở.Câu hỏi 2: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước có tốn phí không?Trả lời: Thường thì thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đòi hỏi việc nộp một khoản phí, gọi là thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng (VAT) nếu có. Phí này thường được tính dựa trên giá trị giao dịch và được quy định bởi pháp luật và cơ quan thuế.Câu hỏi 3: Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước làm bao lâu?Trả lời: Thời gian xử lý thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước có thể thay đổi dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm quy định của cơ quan địa phương, tính phức tạp của giao dịch, và thời gian xem xét hồ sơ. Thường thì thủ tục này có thể mất từ vài tuần đến vài tháng.Câu hỏi 4: Thẩm quyền làm Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là ai?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc về cơ quan quản lý nhà đất của địa phương, thường là Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị và nhà ở. Họ chịu trách nhiệm kiểm tra và xem xét các hồ sơ liên quan đến giao dịch mua bán.Câu hỏi 5: Điều kiện làm Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì?Trả lời: Để thực hiện thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, các điều kiện cụ thể có thể khác nhau tùy theo quy định của địa phương và pháp luật liên quan. Tuy nhiên, thông thường, các điều kiện bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin về giao dịch, nộp các khoản thuế và phí liên quan, cũng như tuân thủ các quy định về quyền sử dụng đất và nhà ở theo quy định của pháp luật.