0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650fb59d78ffd-13.jpg

Hướng dẫn Thủ tục Thực hiện Quyết định giải phóng tàu bay đang bị bắt giữ

Các trường hợp tàu bay bị bỏ được pháp luật quy định thế nào?

Các trường hợp tàu bay bị bỏ theo quy định pháp luật như sau, như được ghi trong Điều 9 của Nghị định 02/2012/NĐ-CP:

Hết hiệu lực của Quyết định bắt giữ tàu bay: Khi Quyết định bắt giữ tàu bay của Tòa án hết hiệu lực và không có cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay đó, tàu bay có thể bị bỏ.

Tuyên bố bỏ tàu bay bởi chủ sở hữu: 

Chủ sở hữu tàu bay có thể tuyên bố bỏ tàu bay bằng văn bản mà không cần chuyển quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay đó cho tổ chức bảo hiểm hợp pháp hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Văn bản tuyên bố bỏ tàu bay của chủ sở hữu tàu bay cần phải được gửi cho Tòa án đã ra Quyết định bắt giữ tàu bay hoặc Cục Hàng không Việt Nam. 

Điều quan trọng là tất cả các đồng chủ sở hữu (nếu có) cần phải đồng thuận với việc bỏ tàu bay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Không liên lạc để nhận lại tàu bay: 

Nếu sau 60 ngày kể từ ngày Cục Hàng không Việt Nam đăng thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương mà người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay không liên lạc với Cục Hàng không Việt Nam để nhận lại tàu bay, tàu bay có thể bị bỏ. Điều này áp dụng trừ khi người có quyền và lợi ích liên quan đến tàu bay đã khởi kiện vụ án tại Tòa án để giải quyết tranh chấp và Tòa án thụ lý vụ việc.

Hết hạn hợp đồng sử dụng bãi đỗ tàu bay:

Nếu sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng sử dụng bãi đỗ tàu bay tại cảng hàng không hoặc sân bay mà người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay không liên lạc với người khai thác cảng hàng không hoặc sân bay để giải quyết việc sử dụng bãi đỗ tàu bay, tàu bay có thể bị bỏ. Người khai thác cảng hàng không hoặc sân bay phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam trong trường hợp này.

Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ

Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo Nghị định 02/2012/NĐ-CP được quy định như sau:

Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay: Ngay sau khi nhận được Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ hoặc trong trường hợp hết thời hạn bắt giữ tàu bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không phải thực hiện những bước sau:

a) Hủy Quyết định bắt giữ tàu bay: Cần phát hành Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay. Quyết định hủy này cần đi kèm với bản chụp của Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ hoặc bản chụp Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay. 

Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay cần được gửi ngay cho các đơn vị liên quan như cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, người khai thác cảng hàng không, người khai thác tàu bay và người chỉ huy tàu bay qua mạng viễn thông hàng không (ATN). Mẫu Quyết định hủy và Biên bản giao nhận Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay được quy định cụ thể trong Phụ lục III và Phụ lục IV của Nghị định này.

b) Phối hợp các công việc cần thiết: 

Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không phải chủ trì và phối hợp với các bên liên quan như người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, người khai thác tàu bay và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay để triển khai các công việc cần thiết để cho phép tàu bay cất cánh và giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh cho hành khách và thủ tục hải quan cho hàng hóa theo chuyến bay.

Gửi Quyết định hủy cho Tòa án: Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay cho Tòa án đã ra Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ và cũng gửi Quyết định hủy này cho Tòa án nếu cần.

Thanh toán các chi phí liên quan: Tàu bay chỉ được tiếp tục đưa vào khai thác sau khi người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay đã thanh toán hoặc thỏa thuận thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không hoặc sân bay.

Báo cáo cho Cục Hàng không Việt Nam: 

Sau 30 ngày kể từ ngày ra Quyết định hủy, nếu không có sự liên lạc của người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay bị bắt giữ, Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam. 

Cục Hàng không Việt Nam sau đó sẽ thông báo cho Nhà chức trách hàng không của quốc gia nơi tàu bay đăng ký quốc tịch và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Đồng thời, thông báo yêu cầu nhận lại tàu bay sẽ được công bố 03 lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương nơi tàu bay bị bắt giữ.

Như vậy, thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 02/2012/NĐ-CP.

Thủ tục xử lý tàu bay bị bỏ theo Nghị định 02/2012/NĐ-CP 

Bán đấu giá tàu bay: Trong trường hợp tàu bay bị bỏ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này, khi Quyết định bắt giữ tàu bay của Tòa án đã hết hiệu lực và không có bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay, Tòa án có trách nhiệm tổ chức bán đấu giá tàu bay.

Quy trình bán đấu giá và thanh toán: Thủ tục bán đấu giá tàu bay và việc thanh toán tiền bán đấu giá tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tiền bán đấu giá sẽ được ký gửi vào "Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ" của Cục Hàng không Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán đấu giá.

Xử lý tiền bán đấu giá chưa được nhận lại: Trong trường hợp sau 3 năm kể từ ngày Cục Hàng không Việt Nam gửi tiền vào "Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ" mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có yêu cầu nhận lại tiền, số tiền đó sẽ được sung vào quỹ. Cục Hàng không Việt Nam sẽ cập nhật thông tin về việc bán đấu giá tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

Ưu tiên trong việc thanh toán tiền bán đấu giá: Việc thanh toán tiền bán đấu giá tàu bay sẽ được ưu tiên thực hiện theo thứ tự sau đây: 

a) Chi phí liên quan đến việc bán đấu giá tàu bay và thi hành án; 

b) Tiền công gìn giữ và cứu hộ tàu bay cùng với các chi phí liên quan đến việc gìn giữ và cứu hộ tàu bay; 

c) Các khoản nợ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; 

d) Người thứ ba dưới mặt đất bị thiệt hại; 

đ) Các khoản nợ về các quyền, lợi ích đối với tàu bay được đăng ký hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án; 

e) Các khoản khác theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quy định của pháp luật.

Khi tàu bay bị bỏ, Tòa án sẽ tiến hành bán đấu giá tàu bay để giải quyết tình hình. Thủ tục này tuân theo quy định nghiêm ngặt của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý tàu bay bị bỏ.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Pháp luật Việt Nam về bắt giữ tàu bay là gì?

Trả lời: Tại Việt Nam, pháp luật về bắt giữ tàu bay, cụ thể là tàu bay dân sự, được quy định trong "Luật hàng không dân sự" (số 66/2006/QH11). Luật này điều chỉnh các quy định liên quan đến hoạt động hàng không dân sự, bao gồm về quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan, việc bảo đảm an toàn, bảo vệ an ninh, quản lý cơ sở hạ tầng hàng không, và quy trình bắt giữ tàu bay trong trường hợp cần thiết, ví dụ như đối với mục tiêu bảo đảm an ninh quốc gia.

Câu hỏi: Các điều ước quốc tế về bắt giữ tàu biển là gì?

Trả lời: Các điều ước quốc tế về bắt giữ tàu biển thường liên quan đến luật hàng hải và an ninh hàng hải. Một trong những tài liệu quan trọng về bắt giữ tàu biển là "Hiệp định Liên Hợp Quốc về Luật Biển" (UNCLOS), được ký kết vào năm 1982. UNCLOS chứa các quy định về quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển, bao gồm việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp vi phạm luật biển quốc tế hoặc an ninh hàng hải.

Câu hỏi: Tàu biển không được thả trong trường hợp nào?

Trả lời: Tàu biển không được thả trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm:

Trong trường hợp vi phạm luật hàng hải quốc tế, ví dụ như việc không tuân thủ các quy định về an ninh hàng hải hoặc luật biển quốc tế.

Trong trường hợp có nguy cơ gây hại cho an ninh quốc gia hoặc các hoạt động quốc tế, bao gồm việc vận chuyển hàng hóa cấm hoặc nguy hiểm.

Trong trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển và biển nội địa.

Trong trường hợp vi phạm quy định của luật hàng hải quốc gia.

Thành phần cụ thể về việc không thả tàu biển sẽ phụ thuộc vào quy định của pháp luật quốc gia và quy tắc quốc tế.

Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ là ai?

Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ thường thuộc về Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không có trách nhiệm. Đối với các trường hợp đặc biệt hoặc phức tạp, có thể yêu cầu ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường nếu cần.

Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ là gì?

Trả lời: Để thực hiện thủ tục thả tàu bay đang bị bắt giữ, người hoặc cơ quan cần tuân thủ các quy định và điều kiện quy định trong Nghị định 02/2012/NĐ-CP và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Điều này bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ liên quan, và tuân thủ quy trình được quy định.

 

avatar
Văn An
483 ngày trước
Hướng dẫn Thủ tục Thực hiện Quyết định giải phóng tàu bay đang bị bắt giữ
Các trường hợp tàu bay bị bỏ được pháp luật quy định thế nào?Các trường hợp tàu bay bị bỏ theo quy định pháp luật như sau, như được ghi trong Điều 9 của Nghị định 02/2012/NĐ-CP:Hết hiệu lực của Quyết định bắt giữ tàu bay: Khi Quyết định bắt giữ tàu bay của Tòa án hết hiệu lực và không có cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay đó, tàu bay có thể bị bỏ.Tuyên bố bỏ tàu bay bởi chủ sở hữu: Chủ sở hữu tàu bay có thể tuyên bố bỏ tàu bay bằng văn bản mà không cần chuyển quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay đó cho tổ chức bảo hiểm hợp pháp hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Văn bản tuyên bố bỏ tàu bay của chủ sở hữu tàu bay cần phải được gửi cho Tòa án đã ra Quyết định bắt giữ tàu bay hoặc Cục Hàng không Việt Nam. Điều quan trọng là tất cả các đồng chủ sở hữu (nếu có) cần phải đồng thuận với việc bỏ tàu bay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Không liên lạc để nhận lại tàu bay: Nếu sau 60 ngày kể từ ngày Cục Hàng không Việt Nam đăng thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương mà người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay không liên lạc với Cục Hàng không Việt Nam để nhận lại tàu bay, tàu bay có thể bị bỏ. Điều này áp dụng trừ khi người có quyền và lợi ích liên quan đến tàu bay đã khởi kiện vụ án tại Tòa án để giải quyết tranh chấp và Tòa án thụ lý vụ việc.Hết hạn hợp đồng sử dụng bãi đỗ tàu bay:Nếu sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng sử dụng bãi đỗ tàu bay tại cảng hàng không hoặc sân bay mà người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay không liên lạc với người khai thác cảng hàng không hoặc sân bay để giải quyết việc sử dụng bãi đỗ tàu bay, tàu bay có thể bị bỏ. Người khai thác cảng hàng không hoặc sân bay phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam trong trường hợp này.Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữThủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo Nghị định 02/2012/NĐ-CP được quy định như sau:Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay: Ngay sau khi nhận được Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ hoặc trong trường hợp hết thời hạn bắt giữ tàu bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không phải thực hiện những bước sau:a) Hủy Quyết định bắt giữ tàu bay: Cần phát hành Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay. Quyết định hủy này cần đi kèm với bản chụp của Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ hoặc bản chụp Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay. Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay cần được gửi ngay cho các đơn vị liên quan như cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, người khai thác cảng hàng không, người khai thác tàu bay và người chỉ huy tàu bay qua mạng viễn thông hàng không (ATN). Mẫu Quyết định hủy và Biên bản giao nhận Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay được quy định cụ thể trong Phụ lục III và Phụ lục IV của Nghị định này.b) Phối hợp các công việc cần thiết: Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không phải chủ trì và phối hợp với các bên liên quan như người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, người khai thác tàu bay và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay để triển khai các công việc cần thiết để cho phép tàu bay cất cánh và giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh cho hành khách và thủ tục hải quan cho hàng hóa theo chuyến bay.Gửi Quyết định hủy cho Tòa án: Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay cho Tòa án đã ra Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ và cũng gửi Quyết định hủy này cho Tòa án nếu cần.Thanh toán các chi phí liên quan: Tàu bay chỉ được tiếp tục đưa vào khai thác sau khi người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay đã thanh toán hoặc thỏa thuận thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không hoặc sân bay.Báo cáo cho Cục Hàng không Việt Nam: Sau 30 ngày kể từ ngày ra Quyết định hủy, nếu không có sự liên lạc của người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay bị bắt giữ, Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam sau đó sẽ thông báo cho Nhà chức trách hàng không của quốc gia nơi tàu bay đăng ký quốc tịch và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Đồng thời, thông báo yêu cầu nhận lại tàu bay sẽ được công bố 03 lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương nơi tàu bay bị bắt giữ.Như vậy, thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 02/2012/NĐ-CP.Thủ tục xử lý tàu bay bị bỏ theo Nghị định 02/2012/NĐ-CP Bán đấu giá tàu bay: Trong trường hợp tàu bay bị bỏ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này, khi Quyết định bắt giữ tàu bay của Tòa án đã hết hiệu lực và không có bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay, Tòa án có trách nhiệm tổ chức bán đấu giá tàu bay.Quy trình bán đấu giá và thanh toán: Thủ tục bán đấu giá tàu bay và việc thanh toán tiền bán đấu giá tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tiền bán đấu giá sẽ được ký gửi vào "Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ" của Cục Hàng không Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán đấu giá.Xử lý tiền bán đấu giá chưa được nhận lại: Trong trường hợp sau 3 năm kể từ ngày Cục Hàng không Việt Nam gửi tiền vào "Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ" mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có yêu cầu nhận lại tiền, số tiền đó sẽ được sung vào quỹ. Cục Hàng không Việt Nam sẽ cập nhật thông tin về việc bán đấu giá tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.Ưu tiên trong việc thanh toán tiền bán đấu giá: Việc thanh toán tiền bán đấu giá tàu bay sẽ được ưu tiên thực hiện theo thứ tự sau đây: a) Chi phí liên quan đến việc bán đấu giá tàu bay và thi hành án; b) Tiền công gìn giữ và cứu hộ tàu bay cùng với các chi phí liên quan đến việc gìn giữ và cứu hộ tàu bay; c) Các khoản nợ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; d) Người thứ ba dưới mặt đất bị thiệt hại; đ) Các khoản nợ về các quyền, lợi ích đối với tàu bay được đăng ký hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án; e) Các khoản khác theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quy định của pháp luật.Khi tàu bay bị bỏ, Tòa án sẽ tiến hành bán đấu giá tàu bay để giải quyết tình hình. Thủ tục này tuân theo quy định nghiêm ngặt của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý tàu bay bị bỏ.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Pháp luật Việt Nam về bắt giữ tàu bay là gì?Trả lời: Tại Việt Nam, pháp luật về bắt giữ tàu bay, cụ thể là tàu bay dân sự, được quy định trong "Luật hàng không dân sự" (số 66/2006/QH11). Luật này điều chỉnh các quy định liên quan đến hoạt động hàng không dân sự, bao gồm về quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan, việc bảo đảm an toàn, bảo vệ an ninh, quản lý cơ sở hạ tầng hàng không, và quy trình bắt giữ tàu bay trong trường hợp cần thiết, ví dụ như đối với mục tiêu bảo đảm an ninh quốc gia.Câu hỏi: Các điều ước quốc tế về bắt giữ tàu biển là gì?Trả lời: Các điều ước quốc tế về bắt giữ tàu biển thường liên quan đến luật hàng hải và an ninh hàng hải. Một trong những tài liệu quan trọng về bắt giữ tàu biển là "Hiệp định Liên Hợp Quốc về Luật Biển" (UNCLOS), được ký kết vào năm 1982. UNCLOS chứa các quy định về quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển, bao gồm việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp vi phạm luật biển quốc tế hoặc an ninh hàng hải.Câu hỏi: Tàu biển không được thả trong trường hợp nào?Trả lời: Tàu biển không được thả trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm:Trong trường hợp vi phạm luật hàng hải quốc tế, ví dụ như việc không tuân thủ các quy định về an ninh hàng hải hoặc luật biển quốc tế.Trong trường hợp có nguy cơ gây hại cho an ninh quốc gia hoặc các hoạt động quốc tế, bao gồm việc vận chuyển hàng hóa cấm hoặc nguy hiểm.Trong trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển và biển nội địa.Trong trường hợp vi phạm quy định của luật hàng hải quốc gia.Thành phần cụ thể về việc không thả tàu biển sẽ phụ thuộc vào quy định của pháp luật quốc gia và quy tắc quốc tế.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ là ai?Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ thường thuộc về Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không có trách nhiệm. Đối với các trường hợp đặc biệt hoặc phức tạp, có thể yêu cầu ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường nếu cần.Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ là gì?Trả lời: Để thực hiện thủ tục thả tàu bay đang bị bắt giữ, người hoặc cơ quan cần tuân thủ các quy định và điều kiện quy định trong Nghị định 02/2012/NĐ-CP và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Điều này bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ liên quan, và tuân thủ quy trình được quy định.