0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650fcb1b54b7e-16.jpg

Hướng dẫn Thủ tục Biện pháp Đình chỉ và Tạm đình chỉ Hệ thống Thông tin và Thu hồi Tên miền

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong việc triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh mạng 

Dựa theo quy định của Điều 22 Nghị định 53/2022/NĐ-CP, được tổ chức theo các hướng dẫn sau đây:

Hướng dẫn cụ thể từ lực lượng chuyên trách:

Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đảm nhận trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có liên quan về việc thực hiện các quy định liên quan đến trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Phối hợp và hỗ trợ kịp thời:

Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của họ, phải đảm bảo kịp thời phối hợp và hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong việc thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Phối hợp trong ngăn chặn vi phạm:

Trong trường hợp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới vi phạm pháp luật Việt Nam, các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam phải phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới.

Xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại:

Mọi hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân, sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chức năng và trách nhiệm của các Bộ:

Đối với các hệ thống thông tin không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, các Bộ, bao gồm Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, và Bộ Quốc phòng, phải phối hợp đồng bộ để bảo vệ an ninh mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng.

Cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì đối với các hoạt động dân sự. Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các vấn đề phòng, chống tội phạm mạng. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong việc triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh mạng

Dựa theo quy định của Điều 22 Nghị định 53/2022/NĐ-CP, được tổ chức theo các hướng dẫn sau đây:

Hướng dẫn cụ thể từ lực lượng chuyên trách:

Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đảm nhận trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có liên quan về việc thực hiện các quy định liên quan đến trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Phối hợp và hỗ trợ kịp thời:

Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của họ, phải đảm bảo kịp thời phối hợp và hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong việc thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Phối hợp trong ngăn chặn vi phạm:

Trong trường hợp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới vi phạm pháp luật Việt Nam, các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam phải phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới.

Xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại:

Mọi hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân, sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chức năng và trách nhiệm của các Bộ:

Đối với các hệ thống thông tin không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, các Bộ, bao gồm Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, và Bộ Quốc phòng, phải phối hợp đồng bộ để bảo vệ an ninh mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng.

Cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì đối với các hoạt động dân sự. Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các vấn đề phòng, chống tội phạm mạng. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng.

Thủ tục thực hiện biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền

Căn cứ Điều 21 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền như sau:

“Trường hợp áp dụng:

Có tài liệu chứng minh hoạt động của hệ thống thông tin là vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, an ninh mạng;

Hệ thống thông tin đang được sử dụng vào mục đích xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Bộ trưởng Bộ Công an trực tiếp quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền có hoạt động vi phạm pháp luật về an ninh mạng.

Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền.

Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp:

Báo cáo về việc áp dụng biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền;

Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền;

Gửi văn bản yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin hoặc gửi Trung tâm Internet Việt Nam đề nghị tạm ngừng, thu hồi tên miền theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định; văn bản yêu cầu nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và kiến nghị;

Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn kịp thời hoạt động của hệ thống thông tin tránh gây nguy hại cho an ninh quốc gia hoặc cần ngăn chặn hậu quả tác hại có thể xảy ra, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản qua fax, email để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin;

Trong thời gian chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an phải gửi văn bản yêu cầu đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin. Trường hợp quá thời hạn trên mà không có quyết định bằng văn bản thì hệ thống thông tin được tiếp tục hoạt động. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả xảy ra do việc chậm trễ gửi văn bản yêu cầu, cán bộ thực hiện và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;

đ) Việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm, căn cứ và được lập thành 02 bản. Cơ quan chức năng có thẩm quyền giữ một bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý hệ thống thông tin giữ một bản;

Việc tạm ngừng, thu hồi tên miền quốc gia trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chức năng có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị Trung tâm Internet Việt Nam tạm ngừng, thu hồi tên miền theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin mà không có căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều này thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chức năng có thẩm quyền và cán bộ có liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Để thực hiện các biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền, quy trình sau đây phải được tuân thủ:

Báo cáo và Quyết định:

Cơ quan chức năng cần lập báo cáo về việc áp dụng các biện pháp như đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền.

Quyết định về việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động cũng phải được đưa ra.

Gửi Văn bản yêu cầu:

Cơ quan chức năng phải gửi văn bản yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin.

Trong văn bản yêu cầu, phải rõ ràng nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và kiến nghị liên quan đến việc thực hiện các biện pháp này.

Cấp bách:

Trong trường hợp cấp bách, nếu cần ngăn chặn kịp thời hoạt động của hệ thống thông tin để đảm bảo an ninh quốc gia hoặc ngăn chặn hậu quả tác hại có thể xảy ra, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an có thể yêu cầu trực tiếp hoặc gửi văn bản qua fax, email để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin.

Lập Biên bản:

Việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin phải được lập thành biên bản.

Biên bản này phải ghi rõ thời gian, địa điểm, căn cứ để thực hiện các biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động.

Biên bản được lập thành 02 bản, trong đó cơ quan chức năng có thẩm quyền giữ một bản, và cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc quản lý hệ thống thông tin cũng giữ một bản.

Tạm ngừng và thu hồi tên miền quốc gia:

Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải gửi văn bản đề nghị Trung tâm Internet Việt Nam để tạm ngừng và thu hồi tên miền theo trình tự, thủ tục được quy định bởi pháp luật.

Câu hỏi liên quan


Câu hỏi: Báo cáo tạm đình chỉ công tác là gì?

Trả lời: Báo cáo tạm đình chỉ công tác là một loại văn bản hoặc quyết định mà một cơ quan hoặc tổ chức ra để tạm ngừng, tạm đình chỉ hoặc giới hạn các hoạt động công tác của một cá nhân trong một khoảng thời gian cụ thể. Điều này có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm quá trình điều tra về hành vi sai trái, vi phạm quy tắc công ty hoặc các lý do khác.

Câu hỏi: Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi?

Trả lời: Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có lý do cụ thể và hợp pháp. Một số lý do bình thường bao gồm:

Cần thời gian để thu thập thêm chứng cứ hoặc thông tin.

Có yếu tố đe dọa đối với tính mạng, tài sản hoặc an toàn của bất kỳ bên nào liên quan đến vụ án.

Có yếu tố tác động đến tính bảo mật quốc gia hoặc quyền và tự do của cá nhân.

Tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại quốc gia hoặc khu vực cụ thể, tòa án sẽ xem xét và ra quyết định về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dựa trên các yếu tố và lý do cụ thể của trường hợp.

Câu hỏi: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo thời hạn bao lâu?

Trả lời: Thời hạn của quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Thời gian tạm đình chỉ thường là một khoảng thời gian cụ thể, ví dụ, 30 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày. Tùy thuộc vào sự phức tạp của vụ án và lý do cụ thể, thời hạn có thể được gia hạn hoặc rút ngắn bởi tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Câu hỏi: Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo có thể được tìm thấy ở đâu?

Trả lời: Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo có thể được tìm thấy tại cơ quan chức năng hoặc trang web của tòa án, cơ quan quản lý hoặc cơ quan đang xử lý vụ án. Mẫu này thường cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách điền và nội dung cần có trong quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo. Việc tìm hiểu mẫu và tuân thủ các quy định về việc lập và ban hành quyết định rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quyết định.

Câu hỏi: Thẩm quyền làm thủ tục thực hiện biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền thuộc về đâu?

Trả lời: Thẩm quyền để thực hiện thủ tục biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ của hệ thống thông tin, và thu hồi tên miền thường thuộc về các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh mạng và quản lý tên miền. Ở Việt Nam, ví dụ về cơ quan có thẩm quyền là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an. Thẩm quyền này có nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ các quy định và quy tắc liên quan đến an ninh mạng và quản lý tên miền.

 

avatar
Văn An
224 ngày trước
Hướng dẫn Thủ tục Biện pháp Đình chỉ và Tạm đình chỉ Hệ thống Thông tin và Thu hồi Tên miền
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong việc triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh mạng Dựa theo quy định của Điều 22 Nghị định 53/2022/NĐ-CP, được tổ chức theo các hướng dẫn sau đây:Hướng dẫn cụ thể từ lực lượng chuyên trách:Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đảm nhận trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có liên quan về việc thực hiện các quy định liên quan đến trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.Phối hợp và hỗ trợ kịp thời:Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của họ, phải đảm bảo kịp thời phối hợp và hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong việc thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.Phối hợp trong ngăn chặn vi phạm:Trong trường hợp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới vi phạm pháp luật Việt Nam, các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam phải phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới.Xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại:Mọi hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân, sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Chức năng và trách nhiệm của các Bộ:Đối với các hệ thống thông tin không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, các Bộ, bao gồm Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, và Bộ Quốc phòng, phải phối hợp đồng bộ để bảo vệ an ninh mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng.Cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì đối với các hoạt động dân sự. Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các vấn đề phòng, chống tội phạm mạng. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong việc triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh mạngDựa theo quy định của Điều 22 Nghị định 53/2022/NĐ-CP, được tổ chức theo các hướng dẫn sau đây:Hướng dẫn cụ thể từ lực lượng chuyên trách:Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đảm nhận trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có liên quan về việc thực hiện các quy định liên quan đến trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.Phối hợp và hỗ trợ kịp thời:Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của họ, phải đảm bảo kịp thời phối hợp và hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong việc thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.Phối hợp trong ngăn chặn vi phạm:Trong trường hợp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới vi phạm pháp luật Việt Nam, các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam phải phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới.Xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại:Mọi hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân, sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Chức năng và trách nhiệm của các Bộ:Đối với các hệ thống thông tin không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, các Bộ, bao gồm Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, và Bộ Quốc phòng, phải phối hợp đồng bộ để bảo vệ an ninh mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng.Cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì đối với các hoạt động dân sự. Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các vấn đề phòng, chống tội phạm mạng. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng.Thủ tục thực hiện biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ của hệ thống thông tin, thu hồi tên miềnCăn cứ Điều 21 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền như sau:“Trường hợp áp dụng:Có tài liệu chứng minh hoạt động của hệ thống thông tin là vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, an ninh mạng;Hệ thống thông tin đang được sử dụng vào mục đích xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.Bộ trưởng Bộ Công an trực tiếp quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền có hoạt động vi phạm pháp luật về an ninh mạng.Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền.Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp:Báo cáo về việc áp dụng biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền;Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền;Gửi văn bản yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin hoặc gửi Trung tâm Internet Việt Nam đề nghị tạm ngừng, thu hồi tên miền theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định; văn bản yêu cầu nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và kiến nghị;Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn kịp thời hoạt động của hệ thống thông tin tránh gây nguy hại cho an ninh quốc gia hoặc cần ngăn chặn hậu quả tác hại có thể xảy ra, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản qua fax, email để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin;Trong thời gian chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an phải gửi văn bản yêu cầu đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin. Trường hợp quá thời hạn trên mà không có quyết định bằng văn bản thì hệ thống thông tin được tiếp tục hoạt động. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả xảy ra do việc chậm trễ gửi văn bản yêu cầu, cán bộ thực hiện và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;đ) Việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm, căn cứ và được lập thành 02 bản. Cơ quan chức năng có thẩm quyền giữ một bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý hệ thống thông tin giữ một bản;Việc tạm ngừng, thu hồi tên miền quốc gia trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chức năng có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị Trung tâm Internet Việt Nam tạm ngừng, thu hồi tên miền theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.Việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin mà không có căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều này thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chức năng có thẩm quyền và cán bộ có liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”Để thực hiện các biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền, quy trình sau đây phải được tuân thủ:Báo cáo và Quyết định:Cơ quan chức năng cần lập báo cáo về việc áp dụng các biện pháp như đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền.Quyết định về việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động cũng phải được đưa ra.Gửi Văn bản yêu cầu:Cơ quan chức năng phải gửi văn bản yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin.Trong văn bản yêu cầu, phải rõ ràng nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và kiến nghị liên quan đến việc thực hiện các biện pháp này.Cấp bách:Trong trường hợp cấp bách, nếu cần ngăn chặn kịp thời hoạt động của hệ thống thông tin để đảm bảo an ninh quốc gia hoặc ngăn chặn hậu quả tác hại có thể xảy ra, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an có thể yêu cầu trực tiếp hoặc gửi văn bản qua fax, email để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin.Lập Biên bản:Việc đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin phải được lập thành biên bản.Biên bản này phải ghi rõ thời gian, địa điểm, căn cứ để thực hiện các biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động.Biên bản được lập thành 02 bản, trong đó cơ quan chức năng có thẩm quyền giữ một bản, và cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc quản lý hệ thống thông tin cũng giữ một bản.Tạm ngừng và thu hồi tên miền quốc gia:Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải gửi văn bản đề nghị Trung tâm Internet Việt Nam để tạm ngừng và thu hồi tên miền theo trình tự, thủ tục được quy định bởi pháp luật.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Báo cáo tạm đình chỉ công tác là gì?Trả lời: Báo cáo tạm đình chỉ công tác là một loại văn bản hoặc quyết định mà một cơ quan hoặc tổ chức ra để tạm ngừng, tạm đình chỉ hoặc giới hạn các hoạt động công tác của một cá nhân trong một khoảng thời gian cụ thể. Điều này có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm quá trình điều tra về hành vi sai trái, vi phạm quy tắc công ty hoặc các lý do khác.Câu hỏi: Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi?Trả lời: Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có lý do cụ thể và hợp pháp. Một số lý do bình thường bao gồm:Cần thời gian để thu thập thêm chứng cứ hoặc thông tin.Có yếu tố đe dọa đối với tính mạng, tài sản hoặc an toàn của bất kỳ bên nào liên quan đến vụ án.Có yếu tố tác động đến tính bảo mật quốc gia hoặc quyền và tự do của cá nhân.Tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại quốc gia hoặc khu vực cụ thể, tòa án sẽ xem xét và ra quyết định về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dựa trên các yếu tố và lý do cụ thể của trường hợp.Câu hỏi: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo thời hạn bao lâu?Trả lời: Thời hạn của quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Thời gian tạm đình chỉ thường là một khoảng thời gian cụ thể, ví dụ, 30 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày. Tùy thuộc vào sự phức tạp của vụ án và lý do cụ thể, thời hạn có thể được gia hạn hoặc rút ngắn bởi tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.Câu hỏi: Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo có thể được tìm thấy ở đâu?Trả lời: Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo có thể được tìm thấy tại cơ quan chức năng hoặc trang web của tòa án, cơ quan quản lý hoặc cơ quan đang xử lý vụ án. Mẫu này thường cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách điền và nội dung cần có trong quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo. Việc tìm hiểu mẫu và tuân thủ các quy định về việc lập và ban hành quyết định rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quyết định.Câu hỏi: Thẩm quyền làm thủ tục thực hiện biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền thuộc về đâu?Trả lời: Thẩm quyền để thực hiện thủ tục biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ của hệ thống thông tin, và thu hồi tên miền thường thuộc về các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh mạng và quản lý tên miền. Ở Việt Nam, ví dụ về cơ quan có thẩm quyền là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an. Thẩm quyền này có nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ các quy định và quy tắc liên quan đến an ninh mạng và quản lý tên miền.