0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650fd240dcc8c-31.jpg

Hướng dẫn Thủ tục Xin Chấp thuận Thay đổi Tên của Ngân hàng và Chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài

Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 50/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-NHNN, nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo các quy định sau:

Hồ sơ đề nghị:

Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt.

Các thành phần của hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.

Bản sao và đối chiếu:

Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu.

Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Văn bản đề nghị và ủy quyền:

Văn bản đề nghị phải do người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký.

Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

Nộp hồ sơ:

Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước).

Điều này đảm bảo rằng quy trình lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng diễn ra theo quy định, đồng thời tuân thủ pháp luật của Việt Nam.

Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?

Theo quy định của Điều 4 Thông tư 50/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-NHNN, thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận những nội dung thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này đối với các ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy mô lớn theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Nội dung thay đổi bao gồm cả việc thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu địa điểm mới nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang đặt trụ sở.

Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:

Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền chấp thuận những nội dung thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này.

Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Hồ sơ đề nghị:

Gồm văn bản đề nghị với các thông tin sau:

Tên hiện tại của ngân hàng hoặc chi nhánh.

Tên dự kiến thay đổi, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về đặt tên.

Lý do thay đổi tên.

Ngoài ra, cần có các tài liệu sau đây:

Nghị quyết hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên), hoặc Quyết định của chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên) về việc thay đổi tên của ngân hàng thương mại.

Văn bản của ngân hàng mẹ xác nhận việc thay đổi tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Trình tự và thủ tục chấp thuận:

Ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần lập hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ gửi văn bản yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trong vòng 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và ban hành quyết định sửa đổi Giấy phép. Trong trường hợp không được chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Tổng cộng, thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất 47 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong quá trình này, việc tuân thủ quy định về tên và các yêu cầu pháp luật liên quan là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công của quá trình thay đổi tên.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi 1: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm ở đâu?

Trả lời: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp.

Câu hỏi 2: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tốn phí không?

Trả lời: Thường thì các thủ tục này đều liên quan đến một số phí và lệ phí liên quan đến công chứng, dịch thuật, hoặc các phí xử lý hồ sơ. Tuy nhiên, mức phí cụ thể và cách tính phí có thể thay đổi theo quy định của cơ quan quản lý tại thời điểm thực hiện thủ tục. Do đó, để biết chính xác về việc tốn phí và số tiền cụ thể, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền hoặc Ngân hàng Nhà nước.

Câu hỏi 3: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm bao lâu?

Trả lời: Thời gian thực hiện thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ phức tạp của hồ sơ, quá trình xem xét và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Thông thường, quy trình này có thể mất một thời gian từ vài tuần đến vài tháng.

Câu hỏi 4: Điều kiện làm Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?

Trả lời: Điều kiện và yêu cầu cụ thể để thực hiện thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể khác nhau và được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền. Thông thường, điều kiện chung bao gồm việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên đầy đủ và đúng quy định, cũng như tuân thủ các quy định về tên gọi và hợp pháp hóa lãnh sự.

Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là ai?

Trả lời: Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc vào các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận những nội dung thay đổi quy định đối với ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy mô lớn theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố, thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ chấp thuận các nội dung thay đổi.

 

avatar
Văn An
811 ngày trước
Hướng dẫn Thủ tục Xin Chấp thuận Thay đổi Tên của Ngân hàng và Chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài
Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 50/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-NHNN, nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo các quy định sau:Hồ sơ đề nghị:Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt.Các thành phần của hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.Bản sao và đối chiếu:Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu.Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.Văn bản đề nghị và ủy quyền:Văn bản đề nghị phải do người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký.Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.Nộp hồ sơ:Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước).Điều này đảm bảo rằng quy trình lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng diễn ra theo quy định, đồng thời tuân thủ pháp luật của Việt Nam.Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?Theo quy định của Điều 4 Thông tư 50/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-NHNN, thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận những nội dung thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này đối với các ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy mô lớn theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.Nội dung thay đổi bao gồm cả việc thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu địa điểm mới nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang đặt trụ sở.Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền chấp thuận những nội dung thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này.Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoàiHồ sơ đề nghị:Gồm văn bản đề nghị với các thông tin sau:Tên hiện tại của ngân hàng hoặc chi nhánh.Tên dự kiến thay đổi, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về đặt tên.Lý do thay đổi tên.Ngoài ra, cần có các tài liệu sau đây:Nghị quyết hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên), hoặc Quyết định của chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên) về việc thay đổi tên của ngân hàng thương mại.Văn bản của ngân hàng mẹ xác nhận việc thay đổi tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.Trình tự và thủ tục chấp thuận:Ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần lập hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước.Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ gửi văn bản yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Trong vòng 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và ban hành quyết định sửa đổi Giấy phép. Trong trường hợp không được chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.Tổng cộng, thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất 47 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong quá trình này, việc tuân thủ quy định về tên và các yêu cầu pháp luật liên quan là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công của quá trình thay đổi tên.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm ở đâu?Trả lời: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp.Câu hỏi 2: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tốn phí không?Trả lời: Thường thì các thủ tục này đều liên quan đến một số phí và lệ phí liên quan đến công chứng, dịch thuật, hoặc các phí xử lý hồ sơ. Tuy nhiên, mức phí cụ thể và cách tính phí có thể thay đổi theo quy định của cơ quan quản lý tại thời điểm thực hiện thủ tục. Do đó, để biết chính xác về việc tốn phí và số tiền cụ thể, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền hoặc Ngân hàng Nhà nước.Câu hỏi 3: Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm bao lâu?Trả lời: Thời gian thực hiện thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ phức tạp của hồ sơ, quá trình xem xét và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Thông thường, quy trình này có thể mất một thời gian từ vài tuần đến vài tháng.Câu hỏi 4: Điều kiện làm Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?Trả lời: Điều kiện và yêu cầu cụ thể để thực hiện thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể khác nhau và được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền. Thông thường, điều kiện chung bao gồm việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên đầy đủ và đúng quy định, cũng như tuân thủ các quy định về tên gọi và hợp pháp hóa lãnh sự.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm Thủ tục xin chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là ai?Trả lời: Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc vào các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận những nội dung thay đổi quy định đối với ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy mô lớn theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố, thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ chấp thuận các nội dung thay đổi.