0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65113ac410fae-Quy-định-về-tính-thuế-cho-hoạt-động-kinh-doanh-dạy-thêm.jpg

Quy định về tính thuế cho hoạt động kinh doanh dạy thêm

Hoạt động kinh doanh dạy thêm đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, việc tính toán và nộp thuế đôi khi có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc hiểu rõ quy định về thuế là một phần quan trọng để tránh các rủi ro pháp lý và đảm bảo sự bền vững của hoạt động kinh doanh.Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào quy định  về tính thuế cho hoạt động kinh doanh dạy thêm. 

 1. Hoạt động dạy thêm có thuộc vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?

Quyết định số 2499/QĐ-BGDĐT, ngày 26/8/2019, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố hết hiệu lực các điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, ngày 16/5/2012, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định liên quan đến hoạt động dạy thêm và học thêm. Điều nội dung các điều khoản bị hết hiệu lực như sau:

  • Điều 6: Tổ chức dạy thêm và học thêm ngoài nhà trường.
  • Điều 8: Yêu cầu đối với người giảng dạy thêm.
  • Điều 9: Yêu cầu đối với tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.
  • Điều 10: Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy thêm và học thêm.
  • Điều 11: Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.
  • Điều 12: Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.
  • Điều 13: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.
  • Điều 14: Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm và học thêm.

Theo quyết định mới này và theo quy định của Luật Đầu tư, hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường không còn thuộc vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện, và các cá nhân, tổ chức, giáo viên có thể tự do mở cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.

Chính vì vậy, Chính sách thuế cho doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có sự khác biệt.

2. Quy định về việc tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm.

Doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm chịu thuế và cách tính thuế TNDN dựa trên hai phương pháp chính, bao gồm: 

Phương pháp 1: Tính thuế TNDN dựa trên thu nhập thực tế

  • Xác định thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác. Thêm vào đó, để tính thuế TNDN, bạn cần trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) từ thu nhập tính thuế.
  •  Áp dụng thuế suất: Thuế TNDN áp dụng theo thuế suất là 20% theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC, nhưng có thể được ưu đãi thuế nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 18, 19, 20 của cùng Thông tư.
  • Tính toán thuế TNDN: Thuế TNDN phải nộp được tính theo công thức: Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.

Trong đó: 

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng cách trừ đi thu nhập chịu thuế miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

Công thức tính thu nhập tính thuế được thể hiện như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định + Thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác.

Cách tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được diễn giải như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các nguồn thu nhập khác.

  • Quá trình xác định doanh thu, chi phí được trừ và các nguồn thu nhập khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC (được điều chỉnh bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Phương pháp 2: Tính thuế TNDN dựa trên tỷ lệ trên doanh thu

  • Nếu doanh nghiệp không thể xác định được chi phí hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh dạy thêm, có thể áp dụng phương pháp này.
  • Thuế TNDN sẽ được tính dựa trên tỷ lệ % trên doanh thu. Đối với hoạt động giáo dục, thuế suất áp dụng là 2% trên doanh thu.

Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phù hợp sẽ phụ thuộc vào tình hình tài chính và quản lý thuế của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác trong việc nộp thuế và tuân thủ các quy định, chúng ta khuyến nghị tham khảo với một chuyên gia thuế hoặc cơ quan thuế địa phương để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể.

   Lưu ý rằng quy định về thuế có thể thay đổi tùy theo quốc gia và khu vực cụ thể, vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi các quy định thuế hiện hành và cập nhật thông tin liên quan đến thuế TNDN cho hoạt động kinh doanh dạy thêm của mình.

3. Quy định về việc tính thuế TNDN đối với hộ kinh doanh và cá nhân  kinh doanh dạy thêm.

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh dạy thêm phải tuân thủ quy định về thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 40/2021/TT-BTC. Cụ thể, cách tính thuế cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh như sau:

Nộp thuế GTGT:

Thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế GTGT. Công thức tính thuế GTGT như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Nộp thuế TNCN:

Thuế TNCN phải nộp được tính dựa trên doanh thu tính thuế TNCN và tỷ lệ thuế TNCN. Công thức tính thuế TNCN như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Lưu ý:

  • Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bao gồm toàn bộ tiền từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế, bao gồm các khoản thưởng, hỗ trợ, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, cũng như các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định.
  • Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I đính kèm với Thông tư, với thuế TNCN cho dạy thêm có tỷ lệ là 2% trên doanh thu.

Kết Luận: Việc quy định thuế cho hoạt động kinh doanh dạy thêm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và thuận lợi cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Quyết định về việc áp dụng thuế trong lĩnh vực này thường được xác định bởi các cơ quan chính phủ và tổ chức thuế, và dựa trên các nguyên tắc và quy định cụ thể như trên. 

Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.

 

avatar
Đặng Kim Nhàn
597 ngày trước
Quy định về tính thuế cho hoạt động kinh doanh dạy thêm
Hoạt động kinh doanh dạy thêm đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, việc tính toán và nộp thuế đôi khi có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc hiểu rõ quy định về thuế là một phần quan trọng để tránh các rủi ro pháp lý và đảm bảo sự bền vững của hoạt động kinh doanh.Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào quy định  về tính thuế cho hoạt động kinh doanh dạy thêm.  1. Hoạt động dạy thêm có thuộc vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?Quyết định số 2499/QĐ-BGDĐT, ngày 26/8/2019, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố hết hiệu lực các điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, ngày 16/5/2012, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định liên quan đến hoạt động dạy thêm và học thêm. Điều nội dung các điều khoản bị hết hiệu lực như sau:Điều 6: Tổ chức dạy thêm và học thêm ngoài nhà trường.Điều 8: Yêu cầu đối với người giảng dạy thêm.Điều 9: Yêu cầu đối với tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.Điều 10: Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy thêm và học thêm.Điều 11: Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.Điều 12: Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.Điều 13: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm.Điều 14: Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm và học thêm.Theo quyết định mới này và theo quy định của Luật Đầu tư, hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường không còn thuộc vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện, và các cá nhân, tổ chức, giáo viên có thể tự do mở cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.Chính vì vậy, Chính sách thuế cho doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có sự khác biệt.2. Quy định về việc tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm.Doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm chịu thuế và cách tính thuế TNDN dựa trên hai phương pháp chính, bao gồm: Phương pháp 1: Tính thuế TNDN dựa trên thu nhập thực tếXác định thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác. Thêm vào đó, để tính thuế TNDN, bạn cần trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) từ thu nhập tính thuế. Áp dụng thuế suất: Thuế TNDN áp dụng theo thuế suất là 20% theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC, nhưng có thể được ưu đãi thuế nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 18, 19, 20 của cùng Thông tư.Tính toán thuế TNDN: Thuế TNDN phải nộp được tính theo công thức: Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.Trong đó: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng cách trừ đi thu nhập chịu thuế miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.Công thức tính thu nhập tính thuế được thể hiện như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định + Thu nhập chịu thuế.Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác.Cách tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được diễn giải như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các nguồn thu nhập khác.Quá trình xác định doanh thu, chi phí được trừ và các nguồn thu nhập khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC (được điều chỉnh bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC).Phương pháp 2: Tính thuế TNDN dựa trên tỷ lệ trên doanh thuNếu doanh nghiệp không thể xác định được chi phí hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh dạy thêm, có thể áp dụng phương pháp này.Thuế TNDN sẽ được tính dựa trên tỷ lệ % trên doanh thu. Đối với hoạt động giáo dục, thuế suất áp dụng là 2% trên doanh thu.Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phù hợp sẽ phụ thuộc vào tình hình tài chính và quản lý thuế của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác trong việc nộp thuế và tuân thủ các quy định, chúng ta khuyến nghị tham khảo với một chuyên gia thuế hoặc cơ quan thuế địa phương để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể.   Lưu ý rằng quy định về thuế có thể thay đổi tùy theo quốc gia và khu vực cụ thể, vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi các quy định thuế hiện hành và cập nhật thông tin liên quan đến thuế TNDN cho hoạt động kinh doanh dạy thêm của mình.3. Quy định về việc tính thuế TNDN đối với hộ kinh doanh và cá nhân  kinh doanh dạy thêm.Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh dạy thêm phải tuân thủ quy định về thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 40/2021/TT-BTC. Cụ thể, cách tính thuế cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh như sau:Nộp thuế GTGT:Thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế GTGT. Công thức tính thuế GTGT như sau:Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGTNộp thuế TNCN:Thuế TNCN phải nộp được tính dựa trên doanh thu tính thuế TNCN và tỷ lệ thuế TNCN. Công thức tính thuế TNCN như sau:Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCNLưu ý:Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bao gồm toàn bộ tiền từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế, bao gồm các khoản thưởng, hỗ trợ, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, cũng như các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định.Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I đính kèm với Thông tư, với thuế TNCN cho dạy thêm có tỷ lệ là 2% trên doanh thu.Kết Luận: Việc quy định thuế cho hoạt động kinh doanh dạy thêm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và thuận lợi cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Quyết định về việc áp dụng thuế trong lĩnh vực này thường được xác định bởi các cơ quan chính phủ và tổ chức thuế, và dựa trên các nguyên tắc và quy định cụ thể như trên. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.