0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65117667b089f-19.jpg

Hướng Dẫn Thủ Tục Thu Hồi Đất Đền Bù GPMB

Quy định pháp luật về thu hồi đất: Sự Tích Hợp Giữa Luật Đất Đai và Quyền Bồi Thường

Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, việc thu hồi đất là một quyết định hành chính quan trọng của Nhà nước. Nó được quy định rõ ràng tại Khoản 5 Điều 4 của Luật Đất đai. Theo đó, thu hồi đất đơn giản là quá trình mà Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất hoặc thậm chí là thu lại đất đã được giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, và điều này phải tuân theo quy định của Luật Đất đai.

Điều quan trọng cần lưu ý là quyền bồi thường, một phần quan trọng trong quá trình thu hồi đất. Khoản 9 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 định rõ ràng: "Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất."

Vấn đề bồi thường chỉ nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia hoặc lợi ích công cộng. Điều này áp đặt trách nhiệm bồi thường lên Nhà nước để đảm bảo rằng người sử dụng đất không chịu thiệt hại do các quyết định này. Điều quan trọng là việc bồi thường này không phải là do lỗi của Nhà nước mà thay vào đó xuất phát từ nhu cầu của xã hội và cộng đồng.

Việc xác định số tiền bồi thường cho đất thu hồi không dựa trên giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường (trao đổi ngang giá), mà nó tuân theo khung giá được Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. Điều này đảm bảo tính công bằng và tránh được sự tham gia của thị trường trong việc xác định giá trị đất trong quá trình thu hồi.

Như vậy, việc hiểu rõ quy định pháp luật về thu hồi đất và quyền bồi thường là rất quan trọng trong quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam, đặc biệt đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến lĩnh vực này.


Các Trường Hợp Thu Hồi Đất Để Giải Phóng Mặt Bằng: Quy Định Theo Luật Đất Đai

Việc thu hồi đất để giải phóng mặt bằng là một quyết định quan trọng của Nhà nước tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về quy trình này, chúng ta cần tìm hiểu về hai trường hợp quan trọng mà Nhà nước có thể thực hiện thu hồi đất.

Trường Hợp 1: Thu Hồi Đất Vì Mục Đích Quốc Phòng và An Ninh

Theo Điều 61 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất vì mục đích quốc phòng và an ninh. Cụ thể, điều này áp dụng trong các tình huống sau đây:

  • Làm nơi đóng quân và trụ sở làm việc.
  • Xây dựng căn cứ quân sự.
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt liên quan đến quốc phòng và an ninh.
  • Xây dựng ga, cảng quân sự.
  • Xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho quốc phòng và an ninh trong lĩnh vực công nghiệp, khoa học, công nghệ, văn hóa và thể thao.
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Thiết lập trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, và bãi hủy vũ khí.
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện và nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Xây dựng cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.

Trường Hợp 2: Thu Hồi Đất Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Vì Lợi Ích Quốc Gia và Công Cộng

Theo Điều 62 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Điều này bao gồm:

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia mà Quốc hội đã quyết định đầu tư và yêu cầu thu hồi đất.
  • Thực hiện các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và quyết định đầu tư, bao gồm các dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, và nhiều dự án khác.
  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, bao gồm các dự án xây dựng cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công viên, quảng trường, và nhiều loại dự án khác.

Trường Hợp 3: Thu Hồi Đất Do Chấm Dứt Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật

Ngoài hai trường hợp trên, đất cũng có thể được thu hồi khi sử dụng đất theo pháp luật đã chấm dứt và có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Điều này bao gồm thu hồi đất trong các khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và thu hồi đất trong các khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún hoặc bị ảnh hưởng bởi thiên tai và các hiện tượng tự nhiên khác có khả năng đe dọa tính mạng con người.

Thủ tục thu hồi đất đền bù GPMB

Bước 1: Thông Báo Thu Hồi Đất

Trước khi quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện các bước sau:

Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Phải thông báo thu hồi đất với người bị thu hồi đất.

Thông báo này phải được gửi đến từng người sở hữu đất bị thu hồi.

Thông báo cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Sau khi thực hiện đúng thủ tục trên, nếu người sử dụng đất trong khu vực bị thu hồi đồng ý, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi đất mà không cần phải chờ đến hết thời hạn như đã thông báo.

Bước 2: Thu Hồi Đất

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thu hồi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với trường hợp đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

Bước 3: Kiểm Kê Đất Đai và Tài Sản Có Trên Đất

Người sử dụng đất phải phối hợp với tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng để tiến hành các công việc như điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất.

Đồng thời, họ cũng cần thống kê nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm thực hiện công việc vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Sau 10 ngày nếu không có sự thuyết phục, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ, sẽ thực hiện kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế (Điều 70 Luật Đất đai năm 2013).

Bước 4: Lập Phương Án Bồi Thường và Tái Định Cư

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất.

Phương án này dựa trên tổng hợp số liệu kiểm kê và xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp.

Áp giá trị bồi thường về đất đai và tài sản trên đất.

Bước 5: Niêm Yết Công Khai và Thu Thập Ý Kiến Của Nhân Dân

Trong quá trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng, việc tổ chức thu thập ý kiến của nhân dân được xem là một trong những bước quan trọng nhất. Tất cả các ý kiến của cộng đồng sẽ được thảo luận trực tiếp, và tổ chức bồi thường phải nỗ lực để đạt được sự đồng thuận từ phía nhân dân về phương án bồi thường.

Bước 6: Hoàn Thiện Phương Án

Dựa trên đóng góp ý kiến của các bên liên quan, bao gồm người sở hữu đất bị thu hồi, đại diện của chính quyền địa phương, và các tổ chức tại cơ sở, tổ chức bồi thường sẽ tiếp thu và hoàn thiện phương án bồi thường chi tiết, hỗ trợ, và tái định cư. Phương án này sau đó sẽ được đệ trình cho cơ quan chuyên môn thẩm định và cấp có thẩm quyền để duyệt.

Bước 7: Duyệt Phương Án Chi Tiết và Thực Hiện

Quyết định thu hồi đất sẽ tuân theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất Đai năm 2013, xác định thẩm quyền thu hồi đất. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng phải hợp tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã để công khai niêm yết quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư. Tổ chức này sẽ thực hiện phương án đã được phê duyệt. Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc diện đất bị thu hồi không hợp tác, việc giải thích, thuyết phục sẽ được triển khai, và cưỡng chế có thể được áp dụng nếu người dùng không tuân thủ quy định.

Bước 8: Tổ Chức Chi Trả Bồi Thường

Quá trình chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật Đất Đai năm 2013.

Bước 9: Giao Mặt Bằng và Cưỡng Chế Thu Hồi Đất

Sau khi đã nhận được số tiền bồi thường theo quy định, các tổ chức và cá nhân sẽ tiến hành giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện việc giao đất, quy trình cưỡng chế sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất Đai năm 2013.

Câu hỏi liên quan

1. Cơ Quan Nhà Nước Có Thẩm Quyền Thu Hồi Đất?

Theo Điều 44 của Luật Đất đai năm 2013, các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:

Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh và Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương: Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định khác).

Uỷ Ban Nhân Dân Huyện, Quận, Thị Xã, và Thành Phố Trực Thuộc Tỉnh: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được uỷ quyền cho bất kỳ cơ quan nào khác để thực hiện việc thu hồi đất.

2. Nguyên Tắc Bồi Thường Về Đất Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất?

Điều 74 của Luật Đất đai năm 2013 quy định các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai, sẽ được bồi thường.

Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trong trường hợp không có đất để bồi thường, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi, được quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường phải tuân theo các nguyên tắc của dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời, và phải tuân thủ quy định của pháp luật.

3. Giải Quyết như thế nào Khi Người Dân Không Chấp Hành Thu Hồi Đất GPMB?

Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không tuân thủ quyết định thu hồi đất, các biện pháp sau có thể được áp dụng:

Ủy ban Nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi, và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ vận động và thuyết phục người sử dụng đất thực hiện. Sau 10 ngày nếu không thuyết phục được, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền có thể ra quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ, việc kiểm đếm bắt buộc sẽ được thực hiện, và cưỡng chế có thể áp dụng theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013.

Lưu Ý: Các biện pháp này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật và trong tinh thần dân chủ, khách quan, và công bằng.

4. Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2023 là bao nhiêu?

Trả lời: Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2023 có thể thay đổi tùy theo vị trí cụ thể, loại đất, và quy định của từng khu vực hoặc quốc gia. Để biết giá đất cụ thể trong năm 2023, bạn nên tham khảo các nguồn thông tin liên quan như cơ quan chính phủ địa phương hoặc quốc gia, báo cáo thị trường bất động sản, hoặc tìm hiểu từ các chuyên gia tư vấn bất động sản.

5. Quy trình giải phóng mặt bằng dự án đầu tư như thế nào?

Trả lời: Quy trình giải phóng mặt bằng dự án đầu tư thường bao gồm các bước sau:

  • Xác định nhu cầu: Xác định dự án đầu tư cần giải phóng mặt bằng và tài sản liên quan.
  • Thẩm định và phê duyệt dự án: Dự án cần được thẩm định, phê duyệt bởi cơ quan chính phủ có thẩm quyền.
  • Tư vấn và định giá: Thuê các chuyên gia tư vấn để xác định giá trị tài sản và đất cần giải phóng.
  • Thông báo giải phóng mặt bằng: Thông báo cho các chủ sở hữu tài sản và đất về kế hoạch giải phóng.
  • Đàm phán đền bù: Tiến hành đàm phán với các chủ sở hữu tài sản để đạt thỏa thuận về giá trị đền bù.
  • Phê duyệt đền bù: Cơ quan chính phủ phê duyệt giải phóng mặt bằng và các khoản đền bù.
  • Thanh toán đền bù: Thanh toán tiền đền bù cho các chủ sở hữu tài sản.
  • Di dời và tái định cư: Tiến hành quá trình di dời và tái định cư (nếu cần thiết).
  • Báo cáo và theo dõi: Báo cáo triển khai quá trình giải phóng và theo dõi tiến độ.

6. Giá đền bù giải phóng mặt bằng được tính như thế nào?

Trả lời: Giá đền bù giải phóng mặt bằng thường được tính dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm giá trị thị trường hiện tại của đất và tài sản bị giải phóng, giá trị tài sản bổ sung (nếu có), và các khoản tiền bù đắp khác như chi phí di dời và tái định cư (nếu cần). Quy định cụ thể về cách tính giá đền bù có thể khác nhau theo quy định pháp luật của từng khu vực hoặc quốc gia.

7. Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng là gì?

Trả lời: Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng thường bao gồm các bước sau:

  • Xác minh thông tin: Kiểm tra và xác minh thông tin liên quan đến số tiền đền bù, thông qua hồ sơ và tài liệu liên quan.
  • Ký kết tài liệu: Ký kết các tài liệu liên quan đến việc nhận tiền đền bù.
  • Nhận tiền: Nhận số tiền đền bù từ cơ quan chính phủ hoặc đơn vị tài chính liên quan.
  • Báo cáo thuế: Thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế (nếu cần thiết) theo quy định pháp luật.

 

avatar
Văn An
810 ngày trước
Hướng Dẫn Thủ Tục Thu Hồi Đất Đền Bù GPMB
Quy định pháp luật về thu hồi đất: Sự Tích Hợp Giữa Luật Đất Đai và Quyền Bồi ThườngTrong hệ thống pháp luật của Việt Nam, việc thu hồi đất là một quyết định hành chính quan trọng của Nhà nước. Nó được quy định rõ ràng tại Khoản 5 Điều 4 của Luật Đất đai. Theo đó, thu hồi đất đơn giản là quá trình mà Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất hoặc thậm chí là thu lại đất đã được giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, và điều này phải tuân theo quy định của Luật Đất đai.Điều quan trọng cần lưu ý là quyền bồi thường, một phần quan trọng trong quá trình thu hồi đất. Khoản 9 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 định rõ ràng: "Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất."Vấn đề bồi thường chỉ nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia hoặc lợi ích công cộng. Điều này áp đặt trách nhiệm bồi thường lên Nhà nước để đảm bảo rằng người sử dụng đất không chịu thiệt hại do các quyết định này. Điều quan trọng là việc bồi thường này không phải là do lỗi của Nhà nước mà thay vào đó xuất phát từ nhu cầu của xã hội và cộng đồng.Việc xác định số tiền bồi thường cho đất thu hồi không dựa trên giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường (trao đổi ngang giá), mà nó tuân theo khung giá được Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. Điều này đảm bảo tính công bằng và tránh được sự tham gia của thị trường trong việc xác định giá trị đất trong quá trình thu hồi.Như vậy, việc hiểu rõ quy định pháp luật về thu hồi đất và quyền bồi thường là rất quan trọng trong quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam, đặc biệt đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến lĩnh vực này.Các Trường Hợp Thu Hồi Đất Để Giải Phóng Mặt Bằng: Quy Định Theo Luật Đất ĐaiViệc thu hồi đất để giải phóng mặt bằng là một quyết định quan trọng của Nhà nước tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về quy trình này, chúng ta cần tìm hiểu về hai trường hợp quan trọng mà Nhà nước có thể thực hiện thu hồi đất.Trường Hợp 1: Thu Hồi Đất Vì Mục Đích Quốc Phòng và An NinhTheo Điều 61 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất vì mục đích quốc phòng và an ninh. Cụ thể, điều này áp dụng trong các tình huống sau đây:Làm nơi đóng quân và trụ sở làm việc.Xây dựng căn cứ quân sự.Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt liên quan đến quốc phòng và an ninh.Xây dựng ga, cảng quân sự.Xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho quốc phòng và an ninh trong lĩnh vực công nghiệp, khoa học, công nghệ, văn hóa và thể thao.Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.Thiết lập trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, và bãi hủy vũ khí.Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện và nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.Xây dựng cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.Trường Hợp 2: Thu Hồi Đất Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Vì Lợi Ích Quốc Gia và Công CộngTheo Điều 62 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Điều này bao gồm:Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia mà Quốc hội đã quyết định đầu tư và yêu cầu thu hồi đất.Thực hiện các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và quyết định đầu tư, bao gồm các dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, và nhiều dự án khác.Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, bao gồm các dự án xây dựng cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công viên, quảng trường, và nhiều loại dự án khác.Trường Hợp 3: Thu Hồi Đất Do Chấm Dứt Sử Dụng Đất Theo Pháp LuậtNgoài hai trường hợp trên, đất cũng có thể được thu hồi khi sử dụng đất theo pháp luật đã chấm dứt và có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Điều này bao gồm thu hồi đất trong các khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và thu hồi đất trong các khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún hoặc bị ảnh hưởng bởi thiên tai và các hiện tượng tự nhiên khác có khả năng đe dọa tính mạng con người.Thủ tục thu hồi đất đền bù GPMBBước 1: Thông Báo Thu Hồi ĐấtTrước khi quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện các bước sau:Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.Phải thông báo thu hồi đất với người bị thu hồi đất.Thông báo này phải được gửi đến từng người sở hữu đất bị thu hồi.Thông báo cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã.Sau khi thực hiện đúng thủ tục trên, nếu người sử dụng đất trong khu vực bị thu hồi đồng ý, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi đất mà không cần phải chờ đến hết thời hạn như đã thông báo.Bước 2: Thu Hồi ĐấtUỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thu hồi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với trường hợp đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.Bước 3: Kiểm Kê Đất Đai và Tài Sản Có Trên ĐấtNgười sử dụng đất phải phối hợp với tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng để tiến hành các công việc như điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất.Đồng thời, họ cũng cần thống kê nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm thực hiện công việc vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.Sau 10 ngày nếu không có sự thuyết phục, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ, sẽ thực hiện kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế (Điều 70 Luật Đất đai năm 2013).Bước 4: Lập Phương Án Bồi Thường và Tái Định CưTổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất.Phương án này dựa trên tổng hợp số liệu kiểm kê và xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp.Áp giá trị bồi thường về đất đai và tài sản trên đất.Bước 5: Niêm Yết Công Khai và Thu Thập Ý Kiến Của Nhân DânTrong quá trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng, việc tổ chức thu thập ý kiến của nhân dân được xem là một trong những bước quan trọng nhất. Tất cả các ý kiến của cộng đồng sẽ được thảo luận trực tiếp, và tổ chức bồi thường phải nỗ lực để đạt được sự đồng thuận từ phía nhân dân về phương án bồi thường.Bước 6: Hoàn Thiện Phương ÁnDựa trên đóng góp ý kiến của các bên liên quan, bao gồm người sở hữu đất bị thu hồi, đại diện của chính quyền địa phương, và các tổ chức tại cơ sở, tổ chức bồi thường sẽ tiếp thu và hoàn thiện phương án bồi thường chi tiết, hỗ trợ, và tái định cư. Phương án này sau đó sẽ được đệ trình cho cơ quan chuyên môn thẩm định và cấp có thẩm quyền để duyệt.Bước 7: Duyệt Phương Án Chi Tiết và Thực HiệnQuyết định thu hồi đất sẽ tuân theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất Đai năm 2013, xác định thẩm quyền thu hồi đất. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng phải hợp tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã để công khai niêm yết quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư. Tổ chức này sẽ thực hiện phương án đã được phê duyệt. Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc diện đất bị thu hồi không hợp tác, việc giải thích, thuyết phục sẽ được triển khai, và cưỡng chế có thể được áp dụng nếu người dùng không tuân thủ quy định.Bước 8: Tổ Chức Chi Trả Bồi ThườngQuá trình chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật Đất Đai năm 2013.Bước 9: Giao Mặt Bằng và Cưỡng Chế Thu Hồi ĐấtSau khi đã nhận được số tiền bồi thường theo quy định, các tổ chức và cá nhân sẽ tiến hành giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện việc giao đất, quy trình cưỡng chế sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất Đai năm 2013.Câu hỏi liên quan1. Cơ Quan Nhà Nước Có Thẩm Quyền Thu Hồi Đất?Theo Điều 44 của Luật Đất đai năm 2013, các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh và Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương: Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định khác).Uỷ Ban Nhân Dân Huyện, Quận, Thị Xã, và Thành Phố Trực Thuộc Tỉnh: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được uỷ quyền cho bất kỳ cơ quan nào khác để thực hiện việc thu hồi đất.2. Nguyên Tắc Bồi Thường Về Đất Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất?Điều 74 của Luật Đất đai năm 2013 quy định các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai, sẽ được bồi thường.Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trong trường hợp không có đất để bồi thường, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi, được quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.Việc bồi thường phải tuân theo các nguyên tắc của dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời, và phải tuân thủ quy định của pháp luật.3. Giải Quyết như thế nào Khi Người Dân Không Chấp Hành Thu Hồi Đất GPMB?Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không tuân thủ quyết định thu hồi đất, các biện pháp sau có thể được áp dụng:Ủy ban Nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi, và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ vận động và thuyết phục người sử dụng đất thực hiện. Sau 10 ngày nếu không thuyết phục được, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền có thể ra quyết định kiểm đếm bắt buộc.Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ, việc kiểm đếm bắt buộc sẽ được thực hiện, và cưỡng chế có thể áp dụng theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013.Lưu Ý: Các biện pháp này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật và trong tinh thần dân chủ, khách quan, và công bằng.4. Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2023 là bao nhiêu?Trả lời: Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2023 có thể thay đổi tùy theo vị trí cụ thể, loại đất, và quy định của từng khu vực hoặc quốc gia. Để biết giá đất cụ thể trong năm 2023, bạn nên tham khảo các nguồn thông tin liên quan như cơ quan chính phủ địa phương hoặc quốc gia, báo cáo thị trường bất động sản, hoặc tìm hiểu từ các chuyên gia tư vấn bất động sản.5. Quy trình giải phóng mặt bằng dự án đầu tư như thế nào?Trả lời: Quy trình giải phóng mặt bằng dự án đầu tư thường bao gồm các bước sau:Xác định nhu cầu: Xác định dự án đầu tư cần giải phóng mặt bằng và tài sản liên quan.Thẩm định và phê duyệt dự án: Dự án cần được thẩm định, phê duyệt bởi cơ quan chính phủ có thẩm quyền.Tư vấn và định giá: Thuê các chuyên gia tư vấn để xác định giá trị tài sản và đất cần giải phóng.Thông báo giải phóng mặt bằng: Thông báo cho các chủ sở hữu tài sản và đất về kế hoạch giải phóng.Đàm phán đền bù: Tiến hành đàm phán với các chủ sở hữu tài sản để đạt thỏa thuận về giá trị đền bù.Phê duyệt đền bù: Cơ quan chính phủ phê duyệt giải phóng mặt bằng và các khoản đền bù.Thanh toán đền bù: Thanh toán tiền đền bù cho các chủ sở hữu tài sản.Di dời và tái định cư: Tiến hành quá trình di dời và tái định cư (nếu cần thiết).Báo cáo và theo dõi: Báo cáo triển khai quá trình giải phóng và theo dõi tiến độ.6. Giá đền bù giải phóng mặt bằng được tính như thế nào?Trả lời: Giá đền bù giải phóng mặt bằng thường được tính dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm giá trị thị trường hiện tại của đất và tài sản bị giải phóng, giá trị tài sản bổ sung (nếu có), và các khoản tiền bù đắp khác như chi phí di dời và tái định cư (nếu cần). Quy định cụ thể về cách tính giá đền bù có thể khác nhau theo quy định pháp luật của từng khu vực hoặc quốc gia.7. Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng là gì?Trả lời: Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng thường bao gồm các bước sau:Xác minh thông tin: Kiểm tra và xác minh thông tin liên quan đến số tiền đền bù, thông qua hồ sơ và tài liệu liên quan.Ký kết tài liệu: Ký kết các tài liệu liên quan đến việc nhận tiền đền bù.Nhận tiền: Nhận số tiền đền bù từ cơ quan chính phủ hoặc đơn vị tài chính liên quan.Báo cáo thuế: Thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế (nếu cần thiết) theo quy định pháp luật.