0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651183bc623d3-40.jpg

Chi Tiết và Đầy Đủ Hướng Dẫn Thủ Tục Xác Định Bí Mật Nhà Nước và Độ Mật trong Công An Nhân Dân

Quy định về Sao, Chụp Tài Liệu và Vật Chứa Bí Mật Nhà Nước

Theo Điều 4 của Thông tư 104/2021/TT-BCA, quy định về việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:

Người có thẩm quyền cho phép

Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật trong Công an nhân dân bao gồm:

Bộ trưởng Bộ Công an.

Các cấp phó của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an.

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Cấp phó của những người được quy định ở trên.

Người có thẩm quyền cho phép độ Tối mật và Mật

Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật bao gồm:

Những người quy định tại khoản 1.

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an.

Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng và chức vụ tương đương.

Cấp phó của những người được quy định ở trên.

Thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

  • Sau khi được người có thẩm quyền quy định cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
  • Bản sao tài liệu bí mật nhà nước cần được đóng dấu "Bản sao số" ở trang đầu và dấu "Bản sao bí mật nhà nước" ở trang cuối của tài liệu. Trong đó, phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao chép (bản chính hoặc bản lục), thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).

Trường hợp có nhiều bản sao, các bản sau có thể được sao chép từ bản sao đầu tiên sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu "Bản sao số", "Bản sao bí mật nhà nước", ghi rõ hình thức sao chép, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó, đóng dấu của đơn vị Công an nhân dân trên các bản sao. Đối với đơn vị Công an nhân dân không có con dấu riêng, người có thẩm quyền phải ký tại mẫu dấu "Bản sao bí mật nhà nước".

  • Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu "Văn bản trích sao". Trong đó, cần thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải được đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.
  • Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được kèm theo "Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước". Trong đó, cần thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp, và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).
  • Việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước cần được ghi nhận vào "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" để quản lý và theo dõi.

Sao chụp tài liệu số hóa

Tài liệu bí mật nhà nước khi số hóa thành bản ảnh phải tuân thủ quy định tại điểm đ của khoản 3. Bản ảnh tài liệu bí mật nhà nước khi in ra giấy phải tuân thủ quy định về sao tài liệu bí mật nhà nước.

Sao, chụp điện mật

Việc sao, chụp tài liệu điện mật phải tuân thủ quy định của pháp luật về cơ yếu.

Mẫu dấu và sổ quản lý

Các mẫu dấu như "Bản sao số", "Bản sao bí mật nhà nước", "Văn bản trích sao", "Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước", và "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" cần tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA để đảm bảo việc thực hiện sao, chụp được tiến hành một cách chặt chẽ và đáng tin cậy.

Thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

Dựa trên nội dung bạn đã cung cấp, dưới đây là phiên bản tối ưu hóa SEO về trình tự và thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân:

Trình tự và thủ tục xác định độ mật của bí mật nhà nước theo Thông tư 104/2021/TT-BCA

Trong hệ thống Công an nhân dân, việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của thông tin là một quá trình quan trọng. Căn cứ vào Điều 3 của Thông tư 104/2021/TT-BCA, chúng ta sẽ tìm hiểu về trình tự và thủ tục cụ thể để thực hiện điều này.

Người đứng đầu hoặc cấp phó và việc ủy quyền

Trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước nằm trong tay người đứng đầu hoặc cấp phó của đơn vị Công an nhân dân. Điều quan trọng là việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải được ghi rõ trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc các văn bản phù hợp khác của đơn vị. 

Thủ tục này cần xác định rõ phạm vi, nội dung, và thời hạn của ủy quyền.

Xác định dựa trên danh mục và quy định

Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

Trình tự và thủ tục cụ thể

Cán bộ, chiến sĩ khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. 

Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. 

Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.

Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.

Cán bộ, chiến sĩ khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xác định theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản này hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền. 

Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ bảo đảm không để xảy ra lộ, mất trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

Bảo vệ thông tin

Dự thảo văn bản bí mật nhà nước khi gửi đi phải kèm theo yêu cầu bảo vệ thông tin. Mẫu dấu chỉ độ mật và các biểu mẫu khác cần tuân thủ quy định được ghi trong Thông tư số 24/2020/TT-BCA. Trong trường hợp thông tin được trình bày trên văn bản điện tử, cần phải tạo dấu chỉ độ mật sau khi việc xác định bí mật nhà nước và độ mật đã được thực hiện.

Quá trình này đảm bảo rằng thông tin bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được xác định, bảo vệ và quản lý một cách chặt chẽ và an toàn.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Danh mục bí mật nhà nước trong Công an nhân dân là gì?

Trả lời: Danh mục bí mật nhà nước trong Công an nhân dân bao gồm các thông tin, dữ liệu, và tài liệu mà Công an nhân dân xác định là bí mật nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các lĩnh vực khác liên quan đến nhiệm vụ của họ. Danh mục này thường bao gồm thông tin về quốc phòng, an ninh, luật pháp, và các hoạt động chống tội phạm.

Câu hỏi: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là gì?

Trả lời: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là một tài liệu pháp lý quy định về việc bảo vệ và quản lý thông tin bí mật nhà nước trong một quốc gia. Luật này xác định các nguyên tắc, quy định, và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng, và tiết lộ thông tin bí mật nhà nước. Mục tiêu của luật này là bảo vệ an ninh quốc gia và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước.

Câu hỏi: Chế độ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước là gì?

Trả lời: Chế độ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước là một hình thức tổ chức công tác của người làm công việc liên quan đến bí mật nhà nước. Trong chế độ này, người làm công việc có thể được giao thêm nhiệm vụ về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thực hiện công việc chính. Điều này đảm bảo rằng thông tin bí mật nhà nước được bảo vệ một cách chặt chẽ trong quá trình xử lý công việc, đồng thời không gây trễ trái hoặc cản trở quá trình thực hiện nhiệm vụ chính.

Câu hỏi: Quyết định 41 về danh mục bí mật nhà nước là gì?

Trả lời: Quyết định số 41 là một văn bản quy định danh mục cụ thể của các thông tin và tài liệu được xác định là bí mật nhà nước trong một quốc gia. Danh mục này thường bao gồm các loại thông tin và tài liệu đặc biệt quan trọng và nhạy cảm có liên quan đến quốc phòng, an ninh, và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước. Quyết định 41 giúp xác định rõ ràng các thông tin mà các tổ chức và cá nhân phải bảo vệ và quản lý theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thuộc về ai?

Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thuộc về người có thẩm quyền quy định tại quy chế và nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan hoặc đơn vị đang thực hiện thủ tục. Điều này có thể bao gồm cấp lãnh đạo của cơ quan hoặc đơn vị, theo quy định cụ thể của từng trường hợp.

 

avatar
Văn An
223 ngày trước
Chi Tiết và Đầy Đủ Hướng Dẫn Thủ Tục Xác Định Bí Mật Nhà Nước và Độ Mật trong Công An Nhân Dân
Quy định về Sao, Chụp Tài Liệu và Vật Chứa Bí Mật Nhà NướcTheo Điều 4 của Thông tư 104/2021/TT-BCA, quy định về việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:Người có thẩm quyền cho phépNgười có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật trong Công an nhân dân bao gồm:Bộ trưởng Bộ Công an.Các cấp phó của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an.Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Cấp phó của những người được quy định ở trên.Người có thẩm quyền cho phép độ Tối mật và MậtNgười có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật bao gồm:Những người quy định tại khoản 1.Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an.Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng và chức vụ tương đương.Cấp phó của những người được quy định ở trên.Thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nướcSau khi được người có thẩm quyền quy định cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.Bản sao tài liệu bí mật nhà nước cần được đóng dấu "Bản sao số" ở trang đầu và dấu "Bản sao bí mật nhà nước" ở trang cuối của tài liệu. Trong đó, phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao chép (bản chính hoặc bản lục), thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).Trường hợp có nhiều bản sao, các bản sau có thể được sao chép từ bản sao đầu tiên sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu "Bản sao số", "Bản sao bí mật nhà nước", ghi rõ hình thức sao chép, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó, đóng dấu của đơn vị Công an nhân dân trên các bản sao. Đối với đơn vị Công an nhân dân không có con dấu riêng, người có thẩm quyền phải ký tại mẫu dấu "Bản sao bí mật nhà nước".Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu "Văn bản trích sao". Trong đó, cần thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải được đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được kèm theo "Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước". Trong đó, cần thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp, và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).Việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước cần được ghi nhận vào "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" để quản lý và theo dõi.Sao chụp tài liệu số hóaTài liệu bí mật nhà nước khi số hóa thành bản ảnh phải tuân thủ quy định tại điểm đ của khoản 3. Bản ảnh tài liệu bí mật nhà nước khi in ra giấy phải tuân thủ quy định về sao tài liệu bí mật nhà nước.Sao, chụp điện mậtViệc sao, chụp tài liệu điện mật phải tuân thủ quy định của pháp luật về cơ yếu.Mẫu dấu và sổ quản lýCác mẫu dấu như "Bản sao số", "Bản sao bí mật nhà nước", "Văn bản trích sao", "Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước", và "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" cần tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA để đảm bảo việc thực hiện sao, chụp được tiến hành một cách chặt chẽ và đáng tin cậy.Thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dânDựa trên nội dung bạn đã cung cấp, dưới đây là phiên bản tối ưu hóa SEO về trình tự và thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân:Trình tự và thủ tục xác định độ mật của bí mật nhà nước theo Thông tư 104/2021/TT-BCATrong hệ thống Công an nhân dân, việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của thông tin là một quá trình quan trọng. Căn cứ vào Điều 3 của Thông tư 104/2021/TT-BCA, chúng ta sẽ tìm hiểu về trình tự và thủ tục cụ thể để thực hiện điều này.Người đứng đầu hoặc cấp phó và việc ủy quyềnTrách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước nằm trong tay người đứng đầu hoặc cấp phó của đơn vị Công an nhân dân. Điều quan trọng là việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải được ghi rõ trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc các văn bản phù hợp khác của đơn vị. Thủ tục này cần xác định rõ phạm vi, nội dung, và thời hạn của ủy quyền.Xác định dựa trên danh mục và quy địnhViệc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.Trình tự và thủ tục cụ thểCán bộ, chiến sĩ khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.Cán bộ, chiến sĩ khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xác định theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản này hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ bảo đảm không để xảy ra lộ, mất trong quá trình tiếp nhận và xử lý.Bảo vệ thông tinDự thảo văn bản bí mật nhà nước khi gửi đi phải kèm theo yêu cầu bảo vệ thông tin. Mẫu dấu chỉ độ mật và các biểu mẫu khác cần tuân thủ quy định được ghi trong Thông tư số 24/2020/TT-BCA. Trong trường hợp thông tin được trình bày trên văn bản điện tử, cần phải tạo dấu chỉ độ mật sau khi việc xác định bí mật nhà nước và độ mật đã được thực hiện.Quá trình này đảm bảo rằng thông tin bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được xác định, bảo vệ và quản lý một cách chặt chẽ và an toàn.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Danh mục bí mật nhà nước trong Công an nhân dân là gì?Trả lời: Danh mục bí mật nhà nước trong Công an nhân dân bao gồm các thông tin, dữ liệu, và tài liệu mà Công an nhân dân xác định là bí mật nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các lĩnh vực khác liên quan đến nhiệm vụ của họ. Danh mục này thường bao gồm thông tin về quốc phòng, an ninh, luật pháp, và các hoạt động chống tội phạm.Câu hỏi: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là gì?Trả lời: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là một tài liệu pháp lý quy định về việc bảo vệ và quản lý thông tin bí mật nhà nước trong một quốc gia. Luật này xác định các nguyên tắc, quy định, và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng, và tiết lộ thông tin bí mật nhà nước. Mục tiêu của luật này là bảo vệ an ninh quốc gia và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước.Câu hỏi: Chế độ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước là gì?Trả lời: Chế độ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước là một hình thức tổ chức công tác của người làm công việc liên quan đến bí mật nhà nước. Trong chế độ này, người làm công việc có thể được giao thêm nhiệm vụ về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thực hiện công việc chính. Điều này đảm bảo rằng thông tin bí mật nhà nước được bảo vệ một cách chặt chẽ trong quá trình xử lý công việc, đồng thời không gây trễ trái hoặc cản trở quá trình thực hiện nhiệm vụ chính.Câu hỏi: Quyết định 41 về danh mục bí mật nhà nước là gì?Trả lời: Quyết định số 41 là một văn bản quy định danh mục cụ thể của các thông tin và tài liệu được xác định là bí mật nhà nước trong một quốc gia. Danh mục này thường bao gồm các loại thông tin và tài liệu đặc biệt quan trọng và nhạy cảm có liên quan đến quốc phòng, an ninh, và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước. Quyết định 41 giúp xác định rõ ràng các thông tin mà các tổ chức và cá nhân phải bảo vệ và quản lý theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thuộc về ai?Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thuộc về người có thẩm quyền quy định tại quy chế và nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan hoặc đơn vị đang thực hiện thủ tục. Điều này có thể bao gồm cấp lãnh đạo của cơ quan hoặc đơn vị, theo quy định cụ thể của từng trường hợp.