
Quy Định Về Hóa Đơn Đầu Vào Cho Nông Sản Khi Trực Tiếp Mua Từ Người Nông Dân
Tự hào về nguồn thực phẩm sạch và bền vững từ nguồn gốc nông nghiệp, nhiều người tiêu dùng ngày càng tìm kiếm cách mua trực tiếp từ người nông dân. Điều này không chỉ giúp họ đảm bảo chất lượng của sản phẩm mà còn hỗ trợ những người nông dân cơ hội tiếp cận thị trường trực tiếp. Trong quá trình này, một phần quan trọng là việc tìm hiểu quy định về hóa đơn đầu vào cho nông sản khi trực tiếp mua từ người nông dân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của hóa đơn này và cách thực hiện nó một cách đúng cách.
1. Thuế GTGT Áp Dụng Cho Hàng Nông Sản.
Các mức thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với hàng nông sản được quy định theo các điều khoản tại khoản 1 Điều 4, khoản 5 Điều 5 và khoản 5 Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể, thuế suất đối với hàng nông sản (bao gồm cây trồng, vật nuôi, thủy sản và hải sản) được áp dụng như sau:
- Các sản phẩm nông sản do tổ chức hoặc cá nhân tự sản xuất và sơ chế: Không phải chịu thuế GTGT.
- Các sản phẩm nông sản sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong quá trình kinh doanh thương mại: Các trường hợp này không phải kê khai và không cần nộp thuế GTGT.
- Sản phẩm nông sản sơ chế thông thường bán cho các đơn vị hoặc cá nhân khác, không phải doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong quá trình kinh doanh thương mại: Sẽ phải chịu thuế suất GTGT là 5%.
Những quy định này giúp xác định rõ các mức thuế GTGT đối với hàng nông sản, đảm bảo việc thuế được áp dụng công bằng và thúc đẩy tính minh bạch trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này quan trọng đối với các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào ngành nông nghiệp để hiểu và tuân thủ các quy định thuế này, tránh gặp phải các vấn đề liên quan đến thuế GTGT.
2. Quy Định Về Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 15 trong Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Khoản 10 của Điều 1 trong Thông tư 26/2015/TT-BTC), việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào yêu cầu các điều kiện sau:
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ đã mua hoặc các chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay thế cho phía nước ngoài, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt đối với hàng hóa hoặc dịch vụ đã mua (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên. Trừ trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, và các trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ đã mua từng lần theo hóa đơn có giá trị dưới hai mươi triệu đồng đã bao gồm thuế GTGT. Điều này cũng áp dụng cho trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu hoặc quà tặng từ tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt bao gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt khác theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này. Như vậy, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cần tuân thủ các điều kiện nêu trên.
3. Khấu Trừ Thuế Đầu Vào Đối Với Hóa Đơn Hàng Nông Sản Khi Xác Định Thu Nhập Chịu Thuế
Theo quy định tại khoản 1, điểm 2.4 của Điều 6 trong Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Điều 4 trong Thông tư 96/2015/TT-BTC), các hóa đơn đầu vào liên quan đến hàng nông sản có thể được khấu trừ thuế GTGT khi xác định thu nhập chịu thuế. Quy định cụ thể như sau:
“Trừ các khoản chi không được trừ như đã quy định tại Khoản 2 của Điều này, doanh nghiệp được phép khấu trừ mọi khoản chi nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi đi kèm với hóa đơn hoặc chứng từ hợp pháp, theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi liên quan đến hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ, từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa hoặc dịch vụ mà không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Cụ thể, các trường hợp sau không cần lập Bảng kê và không cần chứng từ thanh toán cho người bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ:
- Mua hàng hóa nông, lâm, thủy sản trực tiếp từ người sản xuất hoặc đánh bắt.
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp thủ công của người sản xuất không kinh doanh trực tiếp.
- Mua đất, đá, cát, sỏi từ hộ hoặc cá nhân tự khai thác trực tiếp.
- Mua phế liệu từ người thu nhặt trực tiếp.
- Mua tài sản hoặc dịch vụ từ hộ hoặc cá nhân không kinh doanh trực tiếp.
- Mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ cá nhân hoặc hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có doanh thu dưới ngưỡng chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa hoặc dịch vụ cần được ký và chịu trách nhiệm bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hóa hoặc dịch vụ được phép lập Bảng kê này và nó sẽ được tính vào chi phí được khấu trừ.
Lưu ý rằng các khoản chi này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Trong trường hợp giá mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng hoặc dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường để xác định lại mức giá để tính lại chi phí được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Kết Luận: Quy định về hóa đơn đầu vào cho nông sản khi trực tiếp mua từ người nông dân là một phần quan trọng trong hệ thống thuế và quản lý tài chính của ngành nông nghiệp.Bằng cách áp dụng đúng và hiểu rõ quy định này, người mua và người nông dân có thể thực hiện các giao dịch mua bán nông sản một cách công bằng và hợp pháp. Điều này đồng thời còn giúp thúc đẩy phát triển bền vững của ngành nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân tiếp cận thị trường và tăng cường sự tin tưởng trong hệ thống tài chính và thuế. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.
