0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65144ae7573c8-Thuế-TNCN-cho-lao-động-nước-ngoài-có-thẻ-tạm-trú-ở-Việt-Nam-dưới-183-ngày.jpg

Thuế TNCN cho lao động nước ngoài có thẻ tạm trú ở Việt Nam dưới 183 ngày

Nếu bạn là một người lao động nước ngoài và có kế hoạch làm việc tại Việt Nam trong thời gian ngắn, có lẽ bạn đang quan tâm đến vấn đề thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Tình huống cụ thể là khi một người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam với thẻ tạm trú, nhưng sau đó chấm dứt hợp đồng sớm và rời khỏi Việt Nam trước khi đã ở đủ 183 ngày, thì quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho trường hợp này sẽ như thế nào? Pháp luật sẽ có một số quy định thuế TNCN riêng biệt áp dụng cho trường hợp này.  Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết về cách tính và nộp thuế TNCN khi bạn có thẻ tạm trú và ở tại Việt Nam trong khoảng thời gian ngắn.

 I. Thuế TNCN là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế quan trọng nhất mà mọi công dân và người cư trú tại Việt Nam phải đối mặt. Mặc dù thuế này không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, chúng ta có thể dựa vào Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để có cái nhìn rõ hơn về khái niệm này.

Theo quy định, thuế TNCN đề cập đến tất cả các nguồn thu nhập mà một cá nhân thu được trong một khoảng thời gian cụ thể. Những nguồn thu này bao gồm mọi khoản thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau như lương, thu nhập từ đầu tư và các khoản thu nhập khác. Nó thể hiện tổng số tiền mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình thu được.

Thuế TNCN là một phần của thuế trực thu, nghĩa là nó được tính dựa trên thu nhập thực tế của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các hướng dẫn liên quan.Việc quyết toán thuế TNCN không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong hệ thống thuế.

II.  Căn cứ xác định cá nhân cư trú đối với người nước ngoài.

Để xác định cá nhân cư trú đối với người nước ngoài, chúng ta có thể tham khảo khoản 1 của Điều 1 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, điều kiện xác định cá nhân cư trú được mô tả như sau: 

1.  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

  • Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú. Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
  • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại trường hợp trên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi. Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

   Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Ở đây, cần lưu ý là trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại trường hợp thứ hai trên nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

III.  Tính thuế TNCN đối với  lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

Để tính thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài, trước hết cần xác định xem họ có được xem là cá nhân cư trú hay không. Trong trường hợp cá nhân là cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Quá trình khấu trừ thuế cho cá nhân này sẽ tương tự như đối với người lao động Việt Nam thông thường và được hướng dẫn tại Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, bao gồm trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
  • Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi hết hợp đồng lao động, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập vẫn sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Đối với cá nhân nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế, ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam, để tạm khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
  • Các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c và d, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng, có tổng thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, sẽ phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trong trường hợp cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế sẽ là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Quy trình tính thuế được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được tính bằng cách nhân thu nhập đó (×) với thuế suất 20%.

Kết luận: Tóm lại, trong trường hợp lao động nước ngoài có thẻ tạm trú ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không cung cấp bằng chứng xác minh rõ ràng về việc cư trú ở nước nào, thì cá nhân đó vẫn được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Do đó, quy định về nộp thuế TNCN đối với họ tương tự như quy định cho cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định.  Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.

 

 

avatar
Đặng Kim Nhàn
808 ngày trước
Thuế TNCN cho lao động nước ngoài có thẻ tạm trú ở Việt Nam dưới 183 ngày
Nếu bạn là một người lao động nước ngoài và có kế hoạch làm việc tại Việt Nam trong thời gian ngắn, có lẽ bạn đang quan tâm đến vấn đề thuế thu nhập cá nhân (TNCN).Tình huống cụ thể là khi một người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam với thẻ tạm trú, nhưng sau đó chấm dứt hợp đồng sớm và rời khỏi Việt Nam trước khi đã ở đủ 183 ngày, thì quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho trường hợp này sẽ như thế nào? Pháp luật sẽ có một số quy định thuế TNCN riêng biệt áp dụng cho trường hợp này.  Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết về cách tính và nộp thuế TNCN khi bạn có thẻ tạm trú và ở tại Việt Nam trong khoảng thời gian ngắn. I. Thuế TNCN là gì?Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế quan trọng nhất mà mọi công dân và người cư trú tại Việt Nam phải đối mặt. Mặc dù thuế này không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, chúng ta có thể dựa vào Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để có cái nhìn rõ hơn về khái niệm này.Theo quy định, thuế TNCN đề cập đến tất cả các nguồn thu nhập mà một cá nhân thu được trong một khoảng thời gian cụ thể. Những nguồn thu này bao gồm mọi khoản thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau như lương, thu nhập từ đầu tư và các khoản thu nhập khác. Nó thể hiện tổng số tiền mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình thu được.Thuế TNCN là một phần của thuế trực thu, nghĩa là nó được tính dựa trên thu nhập thực tế của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các hướng dẫn liên quan.Việc quyết toán thuế TNCN không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong hệ thống thuế.II.  Căn cứ xác định cá nhân cư trú đối với người nước ngoài.Để xác định cá nhân cư trú đối với người nước ngoài, chúng ta có thể tham khảo khoản 1 của Điều 1 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, điều kiện xác định cá nhân cư trú được mô tả như sau: 1.  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú. Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại trường hợp trên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi. Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.   Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Ở đây, cần lưu ý là trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại trường hợp thứ hai trên nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.III.  Tính thuế TNCN đối với  lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam.Để tính thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài, trước hết cần xác định xem họ có được xem là cá nhân cư trú hay không. Trong trường hợp cá nhân là cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Quá trình khấu trừ thuế cho cá nhân này sẽ tương tự như đối với người lao động Việt Nam thông thường và được hướng dẫn tại Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, bao gồm trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi hết hợp đồng lao động, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập vẫn sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.Đối với cá nhân nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế, ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam, để tạm khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).Các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c và d, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng, có tổng thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, sẽ phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trong trường hợp cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế sẽ là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Quy trình tính thuế được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được tính bằng cách nhân thu nhập đó (×) với thuế suất 20%.Kết luận: Tóm lại, trong trường hợp lao động nước ngoài có thẻ tạm trú ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không cung cấp bằng chứng xác minh rõ ràng về việc cư trú ở nước nào, thì cá nhân đó vẫn được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Do đó, quy định về nộp thuế TNCN đối với họ tương tự như quy định cho cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định.  Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.