0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6515380d40290-1.png

Thủ tục thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện để thành lập một chi nhánh nước ngoài của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài 

Cần tuân theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi Điểm c, Khoản 2 của Điều 1, và Điểm đ, Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 151/2018/NĐ-CP. Chi tiết như sau:

Chi nhánh nước ngoài là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Chi nhánh không có tư cách pháp nhân và phải được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Để thành lập chi nhánh tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm a của Khoản 1 của Điều 7 của Nghị định này.
  • Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các thỏa thuận quốc tế về thương mại, bao gồm thỏa thuận về việc thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài ở nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về việc quản lý và giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài.
  • Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
  • Nguồn vốn sử dụng để thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được tài trợ hoặc đầu tư từ bất kỳ nguồn tài trợ hoặc đầu tư nào dưới mọi hình thức.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải có lãi trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không được có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Theo Điều 10, Khoản 4 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, quy định về mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài như sau:

  • Đối với kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam.
  • Đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điểm a của Khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam.
  • Đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điểm a của Khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài 

Được quy định theo Điều 13 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm d, Khoản 2 của Điều 1, Điểm i, và Điểm k, Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 151/2018/NĐ-CP, bao gồm các tài liệu sau:

  • Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
  • Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
  • Phương án hoạt động trong vòng 05 năm đầu, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép. Phương án này cần mô tả cụ thể về trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, và khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.
  • Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các tài liệu cá nhân hợp pháp khác của người được dự kiến bổ nhiệm làm Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng, và kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.

Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:

  • Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác có chứng thực từ cơ quan đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
  • Điều lệ công ty.
  • Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xác nhận việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
  • Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các tài liệu cá nhân hợp pháp khác của người đại diện được ủy quyền bởi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
  • Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Quy tắc, điều khoản, và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trụ sở chính, xác nhận:

  • Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến triển khai tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại quốc gia nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại Khoản 2 của Điều 8 của Nghị định này.

Quy trình thành lập và đăng ký hoạt động của chi nhánh nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài 

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được lập thành 03 bộ, gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, mỗi bộ bao gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.

Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải mang chữ ký, chức danh và con dấu của người nước ngoài, và phải được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được xác nhận bởi cơ quan công chứng Việt Nam theo quy định pháp luật về công chứng.

Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Xem xét hồ sơ:

Trong vòng 21 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ. Thời hạn cho việc bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng tính từ ngày nhận thông báo.

Trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện việc bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ đúng theo thời hạn quy định, Bộ Tài chính có thể từ chối xem xét cấp Giấy phép.

Cấp Giấy phép:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do từ chối.

Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Về quy trình sau khi chi nhánh nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

Đăng báo:

Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải đăng thông tin trên 05 số báo hàng ngày liên tiếp về các nội dung quan trọng sau:

  • Tên và địa chỉ của chi nhánh nước ngoài.
  • Mục đích, phạm vi và thời hạn hoạt động.
  • Mức vốn được cấp cho chi nhánh nước ngoài.
  • Tên, họ của người đại diện theo quy định của chi nhánh nước ngoài.
  • Số và ngày cấp Giấy phép.
  • Các loại nghiệp vụ bảo hiểm, cũng như nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.

Ký quỹ tại ngân hàng:

Trong vòng 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Số tiền ký quỹ tương đương 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

Hoàn tất các thủ tục để hoạt động chính thức:

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục sau để bắt đầu hoạt động chính thức:

  • Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp).
  • Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật.
  • Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
  • Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài), và các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư.

Thu hồi Giấy phép:

Trường hợp sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài không thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính có thể thu hồi Giấy phép đã cấp.

Thông báo thay đổi:

Trong quá trình hoạt động, nếu có bất kỳ thay đổi nào, chi nhánh nước ngoài phải xin chấp thuận từ Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 của Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm.

Câu hỏi liên quan

 

1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là gì?

Trả lời: Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là một đơn vị phụ thuộc của một tổ chức bảo hiểm phi nhân thọ đến từ nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?

Trả lời: Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như một đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ nước ngoài. Chi nhánh này không có tư cách pháp nhân và phải tuân thủ mọi quy định và cam kết của mình tại Việt Nam.

3. Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là bao nhiêu?

Trả lời: Mức vốn được cấp cho chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam phụ thuộc vào loại hình kinh doanh. Ví dụ, đối với kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, mức vốn pháp định là 200 tỷ đồng Việt Nam.

4. Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể trực tiếp bán bảo hiểm tại Việt Nam?

Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể trực tiếp bán bảo hiểm tại Việt Nam sau khi được cấp Giấy phép và tuân thủ các quy định về hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam.

5. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?

Trả lời: Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có thể thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định pháp luật, nhưng văn phòng đại diện này không được thực hiện kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như thế nào?

Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật và cam kết của họ tại Việt Nam. Họ cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và thực hiện các thủ tục cần thiết để hoạt động hợp pháp tại quốc gia này.

7. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là bao nhiêu?

Trả lời: Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là 200 tỷ đồng Việt Nam.

 

avatar
Lã Thị Ái Vi
345 ngày trước
Thủ tục thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện để thành lập một chi nhánh nước ngoài của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài Cần tuân theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi Điểm c, Khoản 2 của Điều 1, và Điểm đ, Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 151/2018/NĐ-CP. Chi tiết như sau:Chi nhánh nước ngoài là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Chi nhánh không có tư cách pháp nhân và phải được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Để thành lập chi nhánh tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm a của Khoản 1 của Điều 7 của Nghị định này.Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các thỏa thuận quốc tế về thương mại, bao gồm thỏa thuận về việc thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam.Cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài ở nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về việc quản lý và giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài.Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Nguồn vốn sử dụng để thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được tài trợ hoặc đầu tư từ bất kỳ nguồn tài trợ hoặc đầu tư nào dưới mọi hình thức.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải có lãi trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không được có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Theo Điều 10, Khoản 4 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, quy định về mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài như sau:Đối với kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam.Đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điểm a của Khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam.Đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điểm a của Khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài Được quy định theo Điều 13 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm d, Khoản 2 của Điều 1, Điểm i, và Điểm k, Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 151/2018/NĐ-CP, bao gồm các tài liệu sau:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.Phương án hoạt động trong vòng 05 năm đầu, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép. Phương án này cần mô tả cụ thể về trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, và khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các tài liệu cá nhân hợp pháp khác của người được dự kiến bổ nhiệm làm Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng, và kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác có chứng thực từ cơ quan đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Điều lệ công ty.Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xác nhận việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam.Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các tài liệu cá nhân hợp pháp khác của người đại diện được ủy quyền bởi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Quy tắc, điều khoản, và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trụ sở chính, xác nhận:Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến triển khai tại Việt Nam.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại quốc gia nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại Khoản 2 của Điều 8 của Nghị định này.Quy trình thành lập và đăng ký hoạt động của chi nhánh nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được lập thành 03 bộ, gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, mỗi bộ bao gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải mang chữ ký, chức danh và con dấu của người nước ngoài, và phải được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được xác nhận bởi cơ quan công chứng Việt Nam theo quy định pháp luật về công chứng.Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Xem xét hồ sơ:Trong vòng 21 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ. Thời hạn cho việc bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng tính từ ngày nhận thông báo.Trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện việc bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ đúng theo thời hạn quy định, Bộ Tài chính có thể từ chối xem xét cấp Giấy phép.Cấp Giấy phép:Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do từ chối.Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.Về quy trình sau khi chi nhánh nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt độngĐăng báo:Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải đăng thông tin trên 05 số báo hàng ngày liên tiếp về các nội dung quan trọng sau:Tên và địa chỉ của chi nhánh nước ngoài.Mục đích, phạm vi và thời hạn hoạt động.Mức vốn được cấp cho chi nhánh nước ngoài.Tên, họ của người đại diện theo quy định của chi nhánh nước ngoài.Số và ngày cấp Giấy phép.Các loại nghiệp vụ bảo hiểm, cũng như nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.Ký quỹ tại ngân hàng:Trong vòng 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Số tiền ký quỹ tương đương 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 của Nghị định này.Hoàn tất các thủ tục để hoạt động chính thức:Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục sau để bắt đầu hoạt động chính thức:Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp).Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật.Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài), và các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư.Thu hồi Giấy phép:Trường hợp sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài không thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính có thể thu hồi Giấy phép đã cấp.Thông báo thay đổi:Trong quá trình hoạt động, nếu có bất kỳ thay đổi nào, chi nhánh nước ngoài phải xin chấp thuận từ Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 của Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm.Câu hỏi liên quan 1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là gì?Trả lời: Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là một đơn vị phụ thuộc của một tổ chức bảo hiểm phi nhân thọ đến từ nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam.2. Tổ chức hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?Trả lời: Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như một đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ nước ngoài. Chi nhánh này không có tư cách pháp nhân và phải tuân thủ mọi quy định và cam kết của mình tại Việt Nam.3. Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là bao nhiêu?Trả lời: Mức vốn được cấp cho chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam phụ thuộc vào loại hình kinh doanh. Ví dụ, đối với kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, mức vốn pháp định là 200 tỷ đồng Việt Nam.4. Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể trực tiếp bán bảo hiểm tại Việt Nam?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể trực tiếp bán bảo hiểm tại Việt Nam sau khi được cấp Giấy phép và tuân thủ các quy định về hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam.5. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?Trả lời: Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có thể thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định pháp luật, nhưng văn phòng đại diện này không được thực hiện kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.6. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như thế nào?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật và cam kết của họ tại Việt Nam. Họ cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và thực hiện các thủ tục cần thiết để hoạt động hợp pháp tại quốc gia này.7. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là bao nhiêu?Trả lời: Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là 200 tỷ đồng Việt Nam.