0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6516a168794db-43.jpg

Hướng dẫn Di Chuyển Hồ Sơ Trợ Cấp Ưu Đãi cho Người Có Công Thủ Tục Đơn Giản và Hiệu Quả

Người có công gồm những ai?

Dưới đây là danh sách chi tiết về người có công theo khoản 1 của Điều 3 trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020:

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Bao gồm những người đã tham gia vào hoạt động cách mạng trước ngày này.

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: Những người đã tham gia vào cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Liệt sĩ: Những người đã hy sinh trong chiến tranh hoặc hoạt động cách mạng.

Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Các bà mẹ đã có công xuất sắc trong việc bảo vệ và đóng góp cho Tổ quốc.

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: Các anh hùng đã hiến dâng sự nghiệp và tính mạng trong dịch vụ quân sự.

Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến: Những người đã xuất sắc trong lao động và sản xuất trong thời kỳ kháng chiến.

Thương binh: Bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; cũng như những người hưởng chính sách như thương binh.

Bệnh binh: Những người bị ảnh hưởng bởi bệnh tật do hoạt động cách mạng.

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Các cá nhân bị nhiễm phải chất độc trong quá trình kháng chiến.

Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày: Những người đã bị kẻ thù bắt giữ hoặc đày vào thời kỳ kháng chiến.

Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế: Các cá nhân đã tham gia vào các hoạt động giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, cũng như làm nhiệm vụ quốc tế.

Người có công giúp đỡ cách mạng: Những người đã có đóng góp đáng kể trong việc hỗ trợ và giúp đỡ hoạt động cách mạng.

Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có công

Dưới đây là quy trình và thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú theo Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:

Nơi đi:

Cá nhân đề nghị di chuyển: Người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú phải làm đơn đề nghị theo Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ. Đồng thời, kèm theo đơn đề nghị là bản sao được chứng thực từ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký cư trú.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, sở này có trách nhiệm kiểm tra thông tin đề nghị di chuyển. Sau đó, sở lập phiếu báo di chuyển hồ sơ theo Mẫu số 93 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi sẽ được gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú mới.

Trường hợp thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và gửi đến nơi thường trú mới của thân nhân.

Trường hợp hồ sơ thương binh, liệt sĩ không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) từ ngày 31/12/1994 trở về trước:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

Nơi đến:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ có trách nhiệm:

Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đi.

Kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Nếu không có vướng mắc, đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.

Trường hợp hồ sơ có vướng mắc: Sở sẽ chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.

Lưu ý: Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục hưởng chế độ sẽ được xác định theo Phiếu báo di chuyển hồ sơ.

Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý

Dưới đây là quy trình và thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý theo Điều 132 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:

Di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an:

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển: Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ của họ. Thời gian xem xét và giải quyết yêu cầu di chuyển không vượt quá 30 ngày tính từ ngày thuyên chuyển cơ quan hoặc đơn vị.

Di chuyển hồ sơ người có công ra ngoài quân đội, công an:

Cơ quan quản lý hồ sơ có thẩm quyền: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phiếu báo di chuyển, cơ quan này có trách nhiệm gửi bảo đảm hồ sơ gốc cùng với phiếu báo di chuyển qua đường bưu chính đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người có công thường trú.

Mọi vướng mắc về chế độ hoặc hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển.

Trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước do quân đội hoặc công an quản lý mà không đủ theo quy định (do thất lạc), hồ sơ gồm:

Phiếu báo di chuyển hồ sơ kèm theo 02 bản trích lục hồ sơ thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang quản lý) do thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) ký tên và đóng dấu thay cho hồ sơ thương binh.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công khi chuyển ra ngoài quân đội, công an. Thời gian xem xét và giải quyết yêu cầu di chuyển không vượt quá 40 ngày kể từ ngày có quyết định chuyển ra ngoài quân đội, công an.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, sở này có trách nhiệm thông báo đến cơ quan hoặc đơn vị di chuyển hồ sơ, kiểm tra hồ sơ tiếp nhận. Nếu hồ sơ đúng quy định, họ sẽ đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện các chế độ ưu đãi.

Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định: Sở sẽ chuyển trả lại hồ sơ kèm theo công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công là gì?

Trả lời: Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công là quy trình mà người có công hoặc gia đình họ phải thực hiện để chuyển hồ sơ của họ từ một địa điểm hoặc cơ quan đến một địa điểm hoặc cơ quan khác. Di chuyển hồ sơ này có thể liên quan đến việc chuyển địa điểm đăng ký hoặc nhận trợ cấp, chuyển từ một tổ chức quản lý chế độ sang một tổ chức khác, hoặc chuyển hồ sơ từ một đơn vị cấp ủy quyền cho đơn vị trực tiếp quản lý. Thủ tục này đòi hỏi người có công hoặc gia đình họ cung cấp các giấy tờ và thông tin cụ thể để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ.

Câu hỏi: Di chuyển hồ sơ người có công theo Nghị định 131 là gì?

Trả lời: Di chuyển hồ sơ người có công theo Nghị định 131 là quá trình chuyển đổi hồ sơ của người có công từ một cơ quan quản lý chế độ người có công sang một cơ quan khác theo quy định của Nghị định số 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam. Nghị định này quy định về việc xác định mức độ thương tật, giám định lại thương tật, và chuyển đổi hồ sơ người có công để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý chế độ và trợ cấp cho người có công.

Câu hỏi: Thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sỹ là gì?

Trả lời: Thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sỹ là quy trình mà gia đình hoặc người thân của một liệt sỹ (người đã hy sinh trong chiến tranh hoặc cách mạng) phải thực hiện để chuyển hồ sơ liệt sỹ từ một nơi đăng ký hoặc quản lý sang một nơi khác. Thủ tục này thường liên quan đến việc xác định nơi an táng hoặc địa điểm lưu trữ hài cốt liệt sỹ và có thể yêu cầu cung cấp giấy tờ và thông tin liên quan đến liệt sỹ để thực hiện di chuyển hồ sơ.

Câu hỏi: Mẫu số 27 di chuyển hồ sơ người có công là gì?

Trả lời: Mẫu số 27 di chuyển hồ sơ người có công là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ sử dụng để yêu cầu di chuyển hồ sơ từ một địa điểm hoặc cơ quan đến một địa điểm hoặc cơ quan khác. Mẫu số này thường yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân và tài liệu chứng minh để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ người có công.

Câu hỏi: Đơn xin di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội là gì?

Trả lời: Đơn xin di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội là tài liệu mà người hưởng bảo trợ xã hội sử dụng để yêu cầu di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội từ một nơi hoặc tổ chức quản lý đến một nơi hoặc tổ chức khác. Đơn này thường bao gồm các thông tin cá nhân và tài liệu cần thiết để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội.

Câu hỏi: Mẫu đơn xin di chuyển hồ sơ người có công là gì?

Trả lời: Mẫu đơn xin di chuyển hồ sơ người có công là biểu mẫu hoặc tài liệu được người có công hoặc gia đình họ điền thông tin và ký tên để yêu cầu di chuyển hồ sơ người có công từ một địa điểm hoặc tổ chức đến một địa điểm hoặc tổ chức khác. Mẫu đơn này thường bao gồm các thông tin cụ thể và yêu cầu liên quan đến di chuyển hồ sơ người có công và có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của địa phương hoặc tổ chức quản lý chế độ.

 

avatar
Văn An
221 ngày trước
Hướng dẫn Di Chuyển Hồ Sơ Trợ Cấp Ưu Đãi cho Người Có Công Thủ Tục Đơn Giản và Hiệu Quả
Người có công gồm những ai?Dưới đây là danh sách chi tiết về người có công theo khoản 1 của Điều 3 trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020:Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Bao gồm những người đã tham gia vào hoạt động cách mạng trước ngày này.Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: Những người đã tham gia vào cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.Liệt sĩ: Những người đã hy sinh trong chiến tranh hoặc hoạt động cách mạng.Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Các bà mẹ đã có công xuất sắc trong việc bảo vệ và đóng góp cho Tổ quốc.Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: Các anh hùng đã hiến dâng sự nghiệp và tính mạng trong dịch vụ quân sự.Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến: Những người đã xuất sắc trong lao động và sản xuất trong thời kỳ kháng chiến.Thương binh: Bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; cũng như những người hưởng chính sách như thương binh.Bệnh binh: Những người bị ảnh hưởng bởi bệnh tật do hoạt động cách mạng.Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Các cá nhân bị nhiễm phải chất độc trong quá trình kháng chiến.Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày: Những người đã bị kẻ thù bắt giữ hoặc đày vào thời kỳ kháng chiến.Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế: Các cá nhân đã tham gia vào các hoạt động giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, cũng như làm nhiệm vụ quốc tế.Người có công giúp đỡ cách mạng: Những người đã có đóng góp đáng kể trong việc hỗ trợ và giúp đỡ hoạt động cách mạng.Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có côngDưới đây là quy trình và thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú theo Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:Nơi đi:Cá nhân đề nghị di chuyển: Người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú phải làm đơn đề nghị theo Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ. Đồng thời, kèm theo đơn đề nghị là bản sao được chứng thực từ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký cư trú.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, sở này có trách nhiệm kiểm tra thông tin đề nghị di chuyển. Sau đó, sở lập phiếu báo di chuyển hồ sơ theo Mẫu số 93 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi sẽ được gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú mới.Trường hợp thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và gửi đến nơi thường trú mới của thân nhân.Trường hợp hồ sơ thương binh, liệt sĩ không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) từ ngày 31/12/1994 trở về trước:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.Nơi đến:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ có trách nhiệm:Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đi.Kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Nếu không có vướng mắc, đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.Trường hợp hồ sơ có vướng mắc: Sở sẽ chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.Lưu ý: Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục hưởng chế độ sẽ được xác định theo Phiếu báo di chuyển hồ sơ.Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lýDưới đây là quy trình và thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý theo Điều 132 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:Di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an:Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển: Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ của họ. Thời gian xem xét và giải quyết yêu cầu di chuyển không vượt quá 30 ngày tính từ ngày thuyên chuyển cơ quan hoặc đơn vị.Di chuyển hồ sơ người có công ra ngoài quân đội, công an:Cơ quan quản lý hồ sơ có thẩm quyền: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phiếu báo di chuyển, cơ quan này có trách nhiệm gửi bảo đảm hồ sơ gốc cùng với phiếu báo di chuyển qua đường bưu chính đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người có công thường trú.Mọi vướng mắc về chế độ hoặc hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển.Trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước do quân đội hoặc công an quản lý mà không đủ theo quy định (do thất lạc), hồ sơ gồm:Phiếu báo di chuyển hồ sơ kèm theo 02 bản trích lục hồ sơ thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang quản lý) do thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) ký tên và đóng dấu thay cho hồ sơ thương binh.Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công khi chuyển ra ngoài quân đội, công an. Thời gian xem xét và giải quyết yêu cầu di chuyển không vượt quá 40 ngày kể từ ngày có quyết định chuyển ra ngoài quân đội, công an.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, sở này có trách nhiệm thông báo đến cơ quan hoặc đơn vị di chuyển hồ sơ, kiểm tra hồ sơ tiếp nhận. Nếu hồ sơ đúng quy định, họ sẽ đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện các chế độ ưu đãi.Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định: Sở sẽ chuyển trả lại hồ sơ kèm theo công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công là gì?Trả lời: Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công là quy trình mà người có công hoặc gia đình họ phải thực hiện để chuyển hồ sơ của họ từ một địa điểm hoặc cơ quan đến một địa điểm hoặc cơ quan khác. Di chuyển hồ sơ này có thể liên quan đến việc chuyển địa điểm đăng ký hoặc nhận trợ cấp, chuyển từ một tổ chức quản lý chế độ sang một tổ chức khác, hoặc chuyển hồ sơ từ một đơn vị cấp ủy quyền cho đơn vị trực tiếp quản lý. Thủ tục này đòi hỏi người có công hoặc gia đình họ cung cấp các giấy tờ và thông tin cụ thể để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ.Câu hỏi: Di chuyển hồ sơ người có công theo Nghị định 131 là gì?Trả lời: Di chuyển hồ sơ người có công theo Nghị định 131 là quá trình chuyển đổi hồ sơ của người có công từ một cơ quan quản lý chế độ người có công sang một cơ quan khác theo quy định của Nghị định số 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam. Nghị định này quy định về việc xác định mức độ thương tật, giám định lại thương tật, và chuyển đổi hồ sơ người có công để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý chế độ và trợ cấp cho người có công.Câu hỏi: Thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sỹ là gì?Trả lời: Thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sỹ là quy trình mà gia đình hoặc người thân của một liệt sỹ (người đã hy sinh trong chiến tranh hoặc cách mạng) phải thực hiện để chuyển hồ sơ liệt sỹ từ một nơi đăng ký hoặc quản lý sang một nơi khác. Thủ tục này thường liên quan đến việc xác định nơi an táng hoặc địa điểm lưu trữ hài cốt liệt sỹ và có thể yêu cầu cung cấp giấy tờ và thông tin liên quan đến liệt sỹ để thực hiện di chuyển hồ sơ.Câu hỏi: Mẫu số 27 di chuyển hồ sơ người có công là gì?Trả lời: Mẫu số 27 di chuyển hồ sơ người có công là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ sử dụng để yêu cầu di chuyển hồ sơ từ một địa điểm hoặc cơ quan đến một địa điểm hoặc cơ quan khác. Mẫu số này thường yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân và tài liệu chứng minh để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ người có công.Câu hỏi: Đơn xin di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội là gì?Trả lời: Đơn xin di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội là tài liệu mà người hưởng bảo trợ xã hội sử dụng để yêu cầu di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội từ một nơi hoặc tổ chức quản lý đến một nơi hoặc tổ chức khác. Đơn này thường bao gồm các thông tin cá nhân và tài liệu cần thiết để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội.Câu hỏi: Mẫu đơn xin di chuyển hồ sơ người có công là gì?Trả lời: Mẫu đơn xin di chuyển hồ sơ người có công là biểu mẫu hoặc tài liệu được người có công hoặc gia đình họ điền thông tin và ký tên để yêu cầu di chuyển hồ sơ người có công từ một địa điểm hoặc tổ chức đến một địa điểm hoặc tổ chức khác. Mẫu đơn này thường bao gồm các thông tin cụ thể và yêu cầu liên quan đến di chuyển hồ sơ người có công và có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của địa phương hoặc tổ chức quản lý chế độ.