0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6517eb19e5f78-1.png

Hướng dẫn chi tiết Thủ tục cần thiết để cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

Trình tự thực hiện

Người được miễn tập sự hành nghề luật sư, sau khi chuẩn bị hồ sơ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư tới Sở Tư pháp nơi họ thường trú.

Trong khoảng thời gian bảy ngày làm việc, bắt đầu từ ngày Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, họ sẽ tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ này và sau đó, Sở Tư pháp sẽ lập văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Văn bản này sẽ được gửi kèm theo hồ sơ đến Bộ Tư pháp để tiến hành cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong khoảng thời gian là hai mươi ngày, tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ ra quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp quyết định từ chối cấp Chứng chỉ, Bộ Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và phải nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cùng với Sở Tư pháp nơi hồ sơ được gửi đề nghị cấp Chứng chỉ.

Cách thức thực hiện

Hồ sơ có thể được nộp theo hai cách sau đây:

Gửi trực tiếp: Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có thể nộp hồ sơ một cách trực tiếp tới Sở Tư pháp.

Thông qua hệ thống bưu chính: Hồ sơ cũng có thể được gửi thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.

Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư

Bao gồm các thành phần sau đây, theo quy định tại tiểu mục 2 Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 706/QĐ-BTP năm 2023:

Thành phần hồ sơ:

Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư: Đơn này phải theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.

Phiếu lý lịch tư pháp: Bản phiếu này cần được điền đầy đủ thông tin về lý lịch tư pháp của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Giấy chứng nhận sức khỏe: Bản sao giấy chứng nhận sức khỏe của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật: Đối với những người không phải là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật hoặc tiến sỹ luật, cần bản sao Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật.

Văn bản giải trình và cam kết về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật: Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cần cung cấp văn bản giải trình và cam kết về việc họ sẽ tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Văn bản này cần có xác nhận của cơ quan hoặc tổ chức nơi họ làm việc cuối cùng hoặc của cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP).

Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư: Bản sao giấy tờ này cần chứng minh rằng người đó được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư 2006. Các loại giấy tờ chứng minh này có thể bao gồm một trong các tùy chọn sau đây:

  • Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
  • Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
  • Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
  • Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.
  • Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Yêu cầu và điều kiện đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư 

Tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006:

  • Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
  • Có phẩm chất đạo đức tốt.
  • Có bằng cử nhân luật và đã được đào tạo nghề luật sư.
  • Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.

Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2013/NĐ-CP:

  • Người trong trường hợp quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực.
  • Hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP.
  • Nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định.

Trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

  • Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006.
  • Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
  • Không thường trú tại Việt Nam.
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
  • Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
  • Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
  • Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
  • Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định.

Câu hỏi liên quan

 

Câu hỏi: Danh sách cấp chứng chỉ hành nghề luật sư năm 2023 được công bố ở đâu và có những thông tin gì quan trọng?

Trả lời: Danh sách cấp chứng chỉ hành nghề luật sư năm 2023 thường được công bố trên trang web hoặc thông báo chính thức từ cơ quan quản lý tư pháp hoặc Bộ Tư pháp của quốc gia. Thông tin quan trọng trong danh sách này bao gồm tên của những người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư trong năm 2023 và các thông tin liên quan đến họ như họ tên, số chứng chỉ, ngày cấp, và địa chỉ nơi thường trú.

Câu hỏi: Thủ tục cấp thẻ luật sư là gì và những bước chính trong quá trình này là gì?

Trả lời: Thủ tục cấp thẻ luật sư là quá trình mà một luật sư đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ làm để nhận được thẻ luật sư, cho phép họ thực hiện các hoạt động luật pháp và hành nghề luật sư. Thủ tục này bao gồm các bước sau:

  • Đáp ứng các điều kiện: Đảm bảo rằng luật sư đã đáp ứng tất cả các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định bởi pháp luật để trở thành một luật sư được công nhận.
  • Nộp đơn đề nghị: Luật sư cần nộp đơn đề nghị cấp thẻ luật sư tới cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền.
  • Thanh toán lệ phí: Luật sư phải thanh toán lệ phí cấp thẻ luật sư, nếu có.
  • Xác minh và kiểm tra: Cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh thông tin và kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện.
  • Cấp thẻ luật sư: Sau khi xác minh và kiểm tra hoàn tất, thẻ luật sư sẽ được cấp cho luật sư, cho phép họ tham gia vào thực hiện công việc luật pháp.

Câu hỏi: Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc loại thủ tục nào và ai là cơ quan thực hiện thủ tục này?

Trả lời: Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc loại thủ tục tư pháp, và cơ quan thực hiện thủ tục này thường là Sở Tư pháp hoặc cơ quan tư pháp tương tự tại quốc gia hoặc khu vực có thẩm quyền quản lý nghề luật sư.

Câu hỏi: Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư có điểm gì khác biệt và vai trò gì trong công việc của luật sư?

Trả lời: Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư thường có vai trò khác nhau trong công việc của luật sư:

  • Chứng chỉ hành nghề luật sư: Đây là tài liệu chứng nhận rằng luật sư đã đủ điều kiện và tiêu chuẩn để thực hiện nghề luật sư. Nó thường được cấp bởi cơ quan quản lý tư pháp và có thể được yêu cầu khi luật sư xin gia nhập Hiệp hội luật sư hoặc khi làm việc trong lĩnh vực pháp luật.
  • Thẻ luật sư: Thẻ luật sư thường là một tài liệu nhỏ gọn, thường có kích thước thẻ nhựa, có thể gắn vào ví hoặc đeo trên ngực. Thẻ này chứng nhận rằng người đó là một luật sư được công nhận và có quyền thực hiện các hoạt động luật pháp. Thẻ luật sư thường được yêu cầu khi luật sư cần xác minh danh tính và chứng chỉ nghề nghiệp của họ, ví dụ như khi họ tham gia phiên tòa hoặc gặp gỡ khách hàng.

Câu hỏi: Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là gì và làm thế nào để thanh toán nó?

Trả lời: Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là một khoản tiền phải trả để nhận chứng chỉ hành nghề luật sư. Cách thanh toán lệ phí này thường được quy định bởi cơ quan quản lý tư pháp hoặc Bộ Tư pháp. Luật sư cần theo đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để thanh toán lệ phí một cách đầy đủ và kịp thời để hoàn thành thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Câu hỏi: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì và nó chứa những thông tin gì quan trọng?

Trả lời: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là một tài liệu mà luật sư phải điền và nộp cho cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Đơn này chứa thông tin về luật sư, bao gồm họ tên, địa chỉ, thông tin liên hệ, và một số thông tin quan trọng khác. Nó cũng có thể yêu cầu luật sư cung cấp các tài liệu hỗ trợ, chẳng hạn như bằng cấp luật, phiếu lý lịch tư pháp, và giấy chứng nhận sức khỏe.

Câu hỏi: Điều kiện cụ thể nào được áp dụng để cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Trả lời: Điều kiện cụ thể để cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có thể thay đổi tùy theo quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Tuy nhiên, những điều kiện thường bao gồm:

  • Là công dân của quốc gia tương ứng.
  • Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
  • Có phẩm chất đạo đức tốt.
  • Đã đủ điều kiện về bằng cấp và thời gian đào tạo nghề luật sư.
  • Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.

 

avatar
Lã Thị Ái Vi
216 ngày trước
Hướng dẫn chi tiết Thủ tục cần thiết để cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Trình tự thực hiệnNgười được miễn tập sự hành nghề luật sư, sau khi chuẩn bị hồ sơ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư tới Sở Tư pháp nơi họ thường trú.Trong khoảng thời gian bảy ngày làm việc, bắt đầu từ ngày Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, họ sẽ tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ này và sau đó, Sở Tư pháp sẽ lập văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Văn bản này sẽ được gửi kèm theo hồ sơ đến Bộ Tư pháp để tiến hành cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trong khoảng thời gian là hai mươi ngày, tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ ra quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp quyết định từ chối cấp Chứng chỉ, Bộ Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và phải nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cùng với Sở Tư pháp nơi hồ sơ được gửi đề nghị cấp Chứng chỉ.Cách thức thực hiệnHồ sơ có thể được nộp theo hai cách sau đây:Gửi trực tiếp: Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có thể nộp hồ sơ một cách trực tiếp tới Sở Tư pháp.Thông qua hệ thống bưu chính: Hồ sơ cũng có thể được gửi thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sưBao gồm các thành phần sau đây, theo quy định tại tiểu mục 2 Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 706/QĐ-BTP năm 2023:Thành phần hồ sơ:Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư: Đơn này phải theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.Phiếu lý lịch tư pháp: Bản phiếu này cần được điền đầy đủ thông tin về lý lịch tư pháp của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Giấy chứng nhận sức khỏe: Bản sao giấy chứng nhận sức khỏe của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật: Đối với những người không phải là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật hoặc tiến sỹ luật, cần bản sao Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật.Văn bản giải trình và cam kết về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật: Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cần cung cấp văn bản giải trình và cam kết về việc họ sẽ tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Văn bản này cần có xác nhận của cơ quan hoặc tổ chức nơi họ làm việc cuối cùng hoặc của cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP).Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư: Bản sao giấy tờ này cần chứng minh rằng người đó được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư 2006. Các loại giấy tờ chứng minh này có thể bao gồm một trong các tùy chọn sau đây:Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.Yêu cầu và điều kiện đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư Tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006:Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.Có phẩm chất đạo đức tốt.Có bằng cử nhân luật và đã được đào tạo nghề luật sư.Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2013/NĐ-CP:Người trong trường hợp quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực.Hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP.Nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định.Trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sưKhông đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006.Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.Không thường trú tại Việt Nam.Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích.Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Danh sách cấp chứng chỉ hành nghề luật sư năm 2023 được công bố ở đâu và có những thông tin gì quan trọng?Trả lời: Danh sách cấp chứng chỉ hành nghề luật sư năm 2023 thường được công bố trên trang web hoặc thông báo chính thức từ cơ quan quản lý tư pháp hoặc Bộ Tư pháp của quốc gia. Thông tin quan trọng trong danh sách này bao gồm tên của những người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư trong năm 2023 và các thông tin liên quan đến họ như họ tên, số chứng chỉ, ngày cấp, và địa chỉ nơi thường trú.Câu hỏi: Thủ tục cấp thẻ luật sư là gì và những bước chính trong quá trình này là gì?Trả lời: Thủ tục cấp thẻ luật sư là quá trình mà một luật sư đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ làm để nhận được thẻ luật sư, cho phép họ thực hiện các hoạt động luật pháp và hành nghề luật sư. Thủ tục này bao gồm các bước sau:Đáp ứng các điều kiện: Đảm bảo rằng luật sư đã đáp ứng tất cả các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định bởi pháp luật để trở thành một luật sư được công nhận.Nộp đơn đề nghị: Luật sư cần nộp đơn đề nghị cấp thẻ luật sư tới cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền.Thanh toán lệ phí: Luật sư phải thanh toán lệ phí cấp thẻ luật sư, nếu có.Xác minh và kiểm tra: Cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh thông tin và kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện.Cấp thẻ luật sư: Sau khi xác minh và kiểm tra hoàn tất, thẻ luật sư sẽ được cấp cho luật sư, cho phép họ tham gia vào thực hiện công việc luật pháp.Câu hỏi: Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc loại thủ tục nào và ai là cơ quan thực hiện thủ tục này?Trả lời: Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc loại thủ tục tư pháp, và cơ quan thực hiện thủ tục này thường là Sở Tư pháp hoặc cơ quan tư pháp tương tự tại quốc gia hoặc khu vực có thẩm quyền quản lý nghề luật sư.Câu hỏi: Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư có điểm gì khác biệt và vai trò gì trong công việc của luật sư?Trả lời: Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư thường có vai trò khác nhau trong công việc của luật sư:Chứng chỉ hành nghề luật sư: Đây là tài liệu chứng nhận rằng luật sư đã đủ điều kiện và tiêu chuẩn để thực hiện nghề luật sư. Nó thường được cấp bởi cơ quan quản lý tư pháp và có thể được yêu cầu khi luật sư xin gia nhập Hiệp hội luật sư hoặc khi làm việc trong lĩnh vực pháp luật.Thẻ luật sư: Thẻ luật sư thường là một tài liệu nhỏ gọn, thường có kích thước thẻ nhựa, có thể gắn vào ví hoặc đeo trên ngực. Thẻ này chứng nhận rằng người đó là một luật sư được công nhận và có quyền thực hiện các hoạt động luật pháp. Thẻ luật sư thường được yêu cầu khi luật sư cần xác minh danh tính và chứng chỉ nghề nghiệp của họ, ví dụ như khi họ tham gia phiên tòa hoặc gặp gỡ khách hàng.Câu hỏi: Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là gì và làm thế nào để thanh toán nó?Trả lời: Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là một khoản tiền phải trả để nhận chứng chỉ hành nghề luật sư. Cách thanh toán lệ phí này thường được quy định bởi cơ quan quản lý tư pháp hoặc Bộ Tư pháp. Luật sư cần theo đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để thanh toán lệ phí một cách đầy đủ và kịp thời để hoàn thành thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.Câu hỏi: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì và nó chứa những thông tin gì quan trọng?Trả lời: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là một tài liệu mà luật sư phải điền và nộp cho cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Đơn này chứa thông tin về luật sư, bao gồm họ tên, địa chỉ, thông tin liên hệ, và một số thông tin quan trọng khác. Nó cũng có thể yêu cầu luật sư cung cấp các tài liệu hỗ trợ, chẳng hạn như bằng cấp luật, phiếu lý lịch tư pháp, và giấy chứng nhận sức khỏe.Câu hỏi: Điều kiện cụ thể nào được áp dụng để cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?Trả lời: Điều kiện cụ thể để cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có thể thay đổi tùy theo quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Tuy nhiên, những điều kiện thường bao gồm:Là công dân của quốc gia tương ứng.Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.Có phẩm chất đạo đức tốt.Đã đủ điều kiện về bằng cấp và thời gian đào tạo nghề luật sư.Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.