0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651ebff59ad59-Thu-nhập-từ-đầu-tư-chứng-chỉ-quỹ-thì-có-cần-phải-nộp-thuế-thu-nhập-cá-nhân--TNCN--không.jpg

Thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ thì có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Khi bạn tham gia vào thị trường đầu tư và xem xét đầu tư vào chứng chỉ quỹ, một trong những câu hỏi phổ biến là liệu bạn có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Để giải đáp câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ quy định của pháp luật và cách thuế TNCN được áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ. 

1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được coi là một trong những khoản thuế quan trọng nhất mà mọi công dân và người cư trú tại Việt Nam phải đối mặt. Mặc dù khái niệm về thuế TNCN không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, chúng ta có thể dựa vào Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã trải qua sự sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để có cái nhìn rõ ràng hơn về nó.

Theo quy định, thuế TNCN áp dụng cho toàn bộ các nguồn thu nhập mà một cá nhân thu được trong một khoảng thời gian nhất định. Những nguồn thu nhập này bao gồm mọi khoản tiền kiếm từ nhiều nguồn khác nhau như lương, thu nhập từ đầu tư và các nguồn thu nhập khác. Nó phản ánh tổng số tiền mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình thu được.

Thuế TNCN được xem xét là một phần của hệ thống thuế trực thu, nghĩa là nó được tính toán dựa trên thu nhập thực tế của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các hướng dẫn liên quan. Việc  quyết toán thuế TNCN  không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong hệ thống thuế.

2. Thu nhập từ đầu tư vốn chịu  thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm những nguồn nào?

Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã liệt kê chi tiết các nguồn thu nhập thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ đầu tư vốn. Các nguồn thu nhập này bao gồm:

  • Tiền lãi từ việc cho vay: Thu nhập từ tiền lãi thu được khi cho vay cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, hoặc cá nhân kinh doanh theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vay, trừ khi có các trường hợp đặc thù liên quan đến lãi tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại các văn bản hướng dẫn.
  • Cổ tức từ việc mua cổ phần: Thu nhập từ cổ tức thu được khi mua cổ phần.
  • Lợi tức từ việc góp vốn vào các loại doanh nghiệp: Lợi tức thu được thông qua việc tham gia góp vốn vào các loại doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về Doanh nghiệp và Hợp tác xã. Cũng bao gồm lợi tức từ việc tham gia góp vốn vào tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
  • Tăng giá trị vốn góp khi giải thể doanh nghiệp: Thu nhập từ phần tăng thêm giá trị vốn góp khi doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hoặc hợp nhất.
  • Thu nhập từ lãi trái phiếu, tín phiếu và giấy tờ có giá khác: Thu nhập từ lãi của trái phiếu, tín phiếu, và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ khi có thu nhập đặc thù theo hướng dẫn tại các văn bản.
  • Các nguồn thu nhập từ đầu tư vốn khác: Bao gồm thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, bao gồm cả việc góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế.
  • Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu và lợi tức ghi tăng vốn: Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu và lợi tức từ việc ghi tăng vốn.

  Dựa vào quy định trên, thu nhập từ chứng chỉ quỹ được xem xét là thu nhập từ đầu tư vốn. Dựa vào tình trạng cư trú, cá nhân sẽ phải nộp thuế theo quy định tại các văn bản hướng dẫn, với các mức thuế suất khác nhau.

3. Thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ thì có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Thông tư 111/2013/TT-BTC, tại Điểm i Khoản 1 Điều 25, quy định về việc khai thuế đối với thu nhập từ đầu vốn như sau:

  • Các tổ chức hoặc cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, hoặc tiền chi khác cho cá nhân cư trú, đặc biệt là những cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng, với tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
  • Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không đạt đến mức nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu được ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập mà không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
  • Tổ chức trả thu nhập, dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, sẽ không khấu trừ thuế. Khi kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (theo mẫu được ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Các cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về nội dung cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm hoặc gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Như vậy: Dựa trên các quy định trên, việc cam kết chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện khấu trừ thuế TNCN 10%. Trong trường hợp thu nhập từ đầu vốn và thu nhập từ tiền lương, tiền công là hai loại thu nhập chịu thuế TNCN khác nhau, nên khi cá nhân cam kết không khấu trừ thuế 10% từ tiền lương, tiền công, thì không liên quan đến thu nhập từ chứng chỉ quỹ.

Liên quan đến việc kê khai thuế khi có thu nhập từ chứng chỉ quỹ (đầu tư vốn), bên chi trả sẽ sử dụng Mẫu 06/TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức và cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, từ kinh doanh của cá nhân không cư trú, tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú), mẫu này đã được ban hành cùng với Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Kết luận: Trong trường hợp thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ, việc phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phụ thuộc vào quy định của pháp luật thuế của quốc gia cụ thể và các quy tắc khấu trừ và miễn thuế áp dụng cho loại thu nhập này. Thuế TNCN thường áp dụng cho thu nhập từ đầu tư tài chính, nhưng mức thuế và các quy định cụ thể có thể khác nhau tùy theo quốc gia và nguồn thu nhập cụ thể. 

Do đó, để biết rõ về trách nhiệm nộp thuế TNCN khi có thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ, cá nhân nên tham khảo và tuân thủ pháp luật thuế của quốc gia mình đang hoạt động và tư vấn với chuyên gia thuế nếu cần. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.

 

avatar
Đặng Kim Nhàn
800 ngày trước
Thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ thì có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?
Khi bạn tham gia vào thị trường đầu tư và xem xét đầu tư vào chứng chỉ quỹ, một trong những câu hỏi phổ biến là liệu bạn có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Để giải đáp câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ quy định của pháp luật và cách thuế TNCN được áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ. 1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được coi là một trong những khoản thuế quan trọng nhất mà mọi công dân và người cư trú tại Việt Nam phải đối mặt. Mặc dù khái niệm về thuế TNCN không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, chúng ta có thể dựa vào Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã trải qua sự sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để có cái nhìn rõ ràng hơn về nó.Theo quy định, thuế TNCN áp dụng cho toàn bộ các nguồn thu nhập mà một cá nhân thu được trong một khoảng thời gian nhất định. Những nguồn thu nhập này bao gồm mọi khoản tiền kiếm từ nhiều nguồn khác nhau như lương, thu nhập từ đầu tư và các nguồn thu nhập khác. Nó phản ánh tổng số tiền mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình thu được.Thuế TNCN được xem xét là một phần của hệ thống thuế trực thu, nghĩa là nó được tính toán dựa trên thu nhập thực tế của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các hướng dẫn liên quan. Việc  quyết toán thuế TNCN  không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong hệ thống thuế.2. Thu nhập từ đầu tư vốn chịu  thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm những nguồn nào?Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã liệt kê chi tiết các nguồn thu nhập thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ đầu tư vốn. Các nguồn thu nhập này bao gồm:Tiền lãi từ việc cho vay: Thu nhập từ tiền lãi thu được khi cho vay cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, hoặc cá nhân kinh doanh theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vay, trừ khi có các trường hợp đặc thù liên quan đến lãi tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại các văn bản hướng dẫn.Cổ tức từ việc mua cổ phần: Thu nhập từ cổ tức thu được khi mua cổ phần.Lợi tức từ việc góp vốn vào các loại doanh nghiệp: Lợi tức thu được thông qua việc tham gia góp vốn vào các loại doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về Doanh nghiệp và Hợp tác xã. Cũng bao gồm lợi tức từ việc tham gia góp vốn vào tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.Tăng giá trị vốn góp khi giải thể doanh nghiệp: Thu nhập từ phần tăng thêm giá trị vốn góp khi doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hoặc hợp nhất.Thu nhập từ lãi trái phiếu, tín phiếu và giấy tờ có giá khác: Thu nhập từ lãi của trái phiếu, tín phiếu, và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ khi có thu nhập đặc thù theo hướng dẫn tại các văn bản.Các nguồn thu nhập từ đầu tư vốn khác: Bao gồm thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, bao gồm cả việc góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế.Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu và lợi tức ghi tăng vốn: Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu và lợi tức từ việc ghi tăng vốn.  Dựa vào quy định trên, thu nhập từ chứng chỉ quỹ được xem xét là thu nhập từ đầu tư vốn. Dựa vào tình trạng cư trú, cá nhân sẽ phải nộp thuế theo quy định tại các văn bản hướng dẫn, với các mức thuế suất khác nhau.3. Thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ thì có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?Thông tư 111/2013/TT-BTC, tại Điểm i Khoản 1 Điều 25, quy định về việc khai thuế đối với thu nhập từ đầu vốn như sau:Các tổ chức hoặc cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, hoặc tiền chi khác cho cá nhân cư trú, đặc biệt là những cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng, với tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không đạt đến mức nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu được ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập mà không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Tổ chức trả thu nhập, dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, sẽ không khấu trừ thuế. Khi kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (theo mẫu được ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Các cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về nội dung cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm hoặc gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Như vậy: Dựa trên các quy định trên, việc cam kết chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện khấu trừ thuế TNCN 10%. Trong trường hợp thu nhập từ đầu vốn và thu nhập từ tiền lương, tiền công là hai loại thu nhập chịu thuế TNCN khác nhau, nên khi cá nhân cam kết không khấu trừ thuế 10% từ tiền lương, tiền công, thì không liên quan đến thu nhập từ chứng chỉ quỹ.Liên quan đến việc kê khai thuế khi có thu nhập từ chứng chỉ quỹ (đầu tư vốn), bên chi trả sẽ sử dụng Mẫu 06/TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức và cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, từ kinh doanh của cá nhân không cư trú, tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú), mẫu này đã được ban hành cùng với Thông tư 80/2021/TT-BTC.Kết luận: Trong trường hợp thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ, việc phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phụ thuộc vào quy định của pháp luật thuế của quốc gia cụ thể và các quy tắc khấu trừ và miễn thuế áp dụng cho loại thu nhập này. Thuế TNCN thường áp dụng cho thu nhập từ đầu tư tài chính, nhưng mức thuế và các quy định cụ thể có thể khác nhau tùy theo quốc gia và nguồn thu nhập cụ thể. Do đó, để biết rõ về trách nhiệm nộp thuế TNCN khi có thu nhập từ đầu tư chứng chỉ quỹ, cá nhân nên tham khảo và tuân thủ pháp luật thuế của quốc gia mình đang hoạt động và tư vấn với chuyên gia thuế nếu cần. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.