0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6520c69f4af78-1.png

Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký Giấy phép kinh doanh cho sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng tại Việt Nam

An toàn thông tin mạng: Định nghĩa và Điều kiện kinh doanh

1. Khái niệm về an toàn thông tin mạng: 

An toàn thông tin mạng đề cập đến việc bảo vệ dữ liệu và hệ thống thông tin trên mạng khỏi việc truy cập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, biến đổi hoặc phá hoại mà không có sự cho phép. Mục tiêu chính là giữ cho thông tin luôn nguyên vẹn, bảo mật và sẵn sàng khi cần.

2. Kinh doanh về an toàn thông tin mạng: 

Ngành kinh doanh liên quan đến an toàn thông tin mạng được coi là ngành có điều kiện và bao gồm việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan đến bảo vệ thông tin mạng.

3. Điều kiện để nhận Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực này: 

Do là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, doanh nghiệp cần phải đáp ứng nhiều tiêu chí quan trọng:

  • Tuân thủ chiến lược và kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng ở cấp quốc gia.
  • Sở hữu hệ thống thiết bị và cơ sở vật chất tương ứng với quy mô dịch vụ hoặc sản phẩm mà họ cung cấp.
  • Có đội ngũ quản lý và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn về an toàn thông tin.
  • Đặt ra một kế hoạch kinh doanh thực tế và hiệu quả.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng, dịch vụ bảo mật không dựa vào mật mã dân sự, và dịch vụ liên quan đến chứng thực chữ ký điện tử cần phải tuân thủ thêm các yêu cầu và tiêu chí riêng biệt.

Yêu cầu cho Dịch vụ kiểm tra và đánh giá an toàn thông tin mạng:

  • Đáp ứng các yêu cầu để nhận Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.
  • Doanh nghiệp phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam; ngoại trừ doanh nghiệp với vốn đầu tư từ nước ngoài.
  • Đại diện pháp lý, cũng như đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải là công dân Việt Nam và cư trú thường xuyên tại Việt Nam.
  • Tồ chức một chiến lược kỹ thuật tuân theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
  • Xây dựng và áp dụng một phương án bảo vệ thông tin của khách hàng khi cung cấp dịch vụ.
  • Đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải có các bằng cấp hoặc chứng chỉ chuyên nghiệp liên quan đến kiểm tra và đánh giá an toàn thông tin.

Yêu cầu cho Dịch vụ bảo mật thông tin không dùng mật mã dân sự:

  • Đáp ứng các yêu cầu để nhận Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.
  • Doanh nghiệp phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam; ngoại trừ doanh nghiệp với vốn đầu tư từ nước ngoài.
  • Đại diện pháp lý, cũng như đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải là công dân Việt Nam và cư trú thường xuyên tại Việt Nam.
  • Tồ chức một chiến lược kỹ thuật tuân theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
  • Xây dựng và áp dụng một phương án bảo vệ thông tin của khách hàng khi cung cấp dịch vụ.
  • Đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải có các bằng cấp hoặc chứng chỉ chuyên nghiệp liên quan đến bảo mật thông tin.

Yêu cầu hồ sơ khi xin Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng

Đối với doanh nghiệp muốn kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng, hồ sơ nên được nộp tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ cần bao gồm:

  • Đơn xin Giấy phép kinh doanh, nêu rõ loại hình sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ tương đương.
  • Bản mô tả chi tiết về thiết bị và kỹ thuật tuân thủ quy định pháp luật.
  • Chiến lược kinh doanh bao gồm: phạm vi, đối tượng, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
  • Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên nghiệp về an toàn thông tin của nhóm quản lý và kỹ thuật.

Mỗi hồ sơ cần được chuẩn bị đủ 05 bộ.

Đối với yêu cầu xin Giấy phép cho dịch vụ kiểm tra an toàn thông tin và dịch vụ bảo mật thông tin không dùng mật mã dân sự:

  • Hồ sơ chung giống như phần đã nêu ở trên.
  • Phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật và đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật.
  • Chiến lược kỹ thuật.
  • Chiến lược bảo mật thông tin của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Quy trình thực hiện

Doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu sản phẩm liên quan đến an toàn thông tin mạng theo quy định và nộp cho Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chỉ trong vòng 02 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cục An toàn thông tin sẽ tiến hành xem xét và thông báo về tình trạng hồ sơ, thông qua văn bản hoặc điện tử.

Khi hồ sơ được xác nhận là đủ điều kiện, trong vòng 05 ngày làm việc, Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét và quyết định cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng.

Nếu quyết định không cấp phép, Cục sẽ có thông báo chính thức và giải thích rõ lý do cho doanh nghiệp.

Câu hỏi liên quan

 

Câu hỏi: Danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gồm những gì? 

Trả lời: Danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng bao gồm các sản phẩm, dịch vụ giúp bảo vệ, kiểm tra, và phát hiện các mối đe dọa trên mạng như firewall, antivirus, dịch vụ đánh giá an toàn thông tin, và nhiều sản phẩm, dịch vụ khác.

Câu hỏi: Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng là gì? 

Trả lời: Đây là giấy phép do Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho các doanh nghiệp muốn nhập khẩu các sản phẩm liên quan đến an toàn thông tin mạng vào Việt Nam.

Câu hỏi: Luật an toàn thông tin mạng quy định gì? 

Trả lời: Luật an toàn thông tin mạng quy định về việc bảo vệ thông tin, phòng ngừa và ứng phó với các mối đe dọa trên mạng, đồng thời đặt ra các điều kiện và quy định cho hoạt động liên quan đến an toàn thông tin mạng trong lãnh thổ Việt Nam.

Câu hỏi: Nghị định 108/2016/NĐ-CP nói về điều gì? 

Trả lời: Nghị định 108/2016/NĐ-CP là một văn bản quy phạm pháp luật, chi tiết hóa và hướng dẫn thi hành một số điều của luật liên quan đến an toàn thông tin mạng.

Câu hỏi: Điều 42 trong Luật an toàn thông tin mạng có nội dung gì? 

Trả lời: Tôi không có nội dung cụ thể của Điều 42 trong Luật an toàn thông tin mạng tại thời điểm cắt dữ liệu cuối cùng (tháng 1 năm 2022). Bạn cần tham khảo văn bản gốc để biết chi tiết.

Câu hỏi: Dịch vụ đánh giá an toàn thông tin là gì? 

Trả lời: Dịch vụ đánh giá an toàn thông tin là dịch vụ giúp kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn của hệ thống thông tin, nhằm xác định các lỗ hổng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp tăng cường bảo mật.

Câu hỏi: Cục An toàn thông tin thuộc cơ quan nào? 

Trả lời: Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Câu hỏi: Làm thế nào để liên hệ với Cục An toàn thông tin? 

Trả lời: Để liên hệ với Cục An toàn thông tin, bạn cần biết số điện thoại của họ. Tuy nhiên, tôi không có thông tin cụ thể về số điện thoại của Cục An toàn thông tin tại thời điểm cắt dữ liệu cuối cùng. Bạn nên truy cập website chính thức của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tìm kiếm thông tin liên lạc trực tiếp trên internet.

 

avatar
Lã Thị Ái Vi
211 ngày trước
Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký Giấy phép kinh doanh cho sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng tại Việt Nam
An toàn thông tin mạng: Định nghĩa và Điều kiện kinh doanh1. Khái niệm về an toàn thông tin mạng: An toàn thông tin mạng đề cập đến việc bảo vệ dữ liệu và hệ thống thông tin trên mạng khỏi việc truy cập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, biến đổi hoặc phá hoại mà không có sự cho phép. Mục tiêu chính là giữ cho thông tin luôn nguyên vẹn, bảo mật và sẵn sàng khi cần.2. Kinh doanh về an toàn thông tin mạng: Ngành kinh doanh liên quan đến an toàn thông tin mạng được coi là ngành có điều kiện và bao gồm việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan đến bảo vệ thông tin mạng.3. Điều kiện để nhận Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực này: Do là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, doanh nghiệp cần phải đáp ứng nhiều tiêu chí quan trọng:Tuân thủ chiến lược và kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng ở cấp quốc gia.Sở hữu hệ thống thiết bị và cơ sở vật chất tương ứng với quy mô dịch vụ hoặc sản phẩm mà họ cung cấp.Có đội ngũ quản lý và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn về an toàn thông tin.Đặt ra một kế hoạch kinh doanh thực tế và hiệu quả.Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng, dịch vụ bảo mật không dựa vào mật mã dân sự, và dịch vụ liên quan đến chứng thực chữ ký điện tử cần phải tuân thủ thêm các yêu cầu và tiêu chí riêng biệt.Yêu cầu cho Dịch vụ kiểm tra và đánh giá an toàn thông tin mạng:Đáp ứng các yêu cầu để nhận Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.Doanh nghiệp phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam; ngoại trừ doanh nghiệp với vốn đầu tư từ nước ngoài.Đại diện pháp lý, cũng như đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải là công dân Việt Nam và cư trú thường xuyên tại Việt Nam.Tồ chức một chiến lược kỹ thuật tuân theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.Xây dựng và áp dụng một phương án bảo vệ thông tin của khách hàng khi cung cấp dịch vụ.Đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải có các bằng cấp hoặc chứng chỉ chuyên nghiệp liên quan đến kiểm tra và đánh giá an toàn thông tin.Yêu cầu cho Dịch vụ bảo mật thông tin không dùng mật mã dân sự:Đáp ứng các yêu cầu để nhận Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.Doanh nghiệp phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam; ngoại trừ doanh nghiệp với vốn đầu tư từ nước ngoài.Đại diện pháp lý, cũng như đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải là công dân Việt Nam và cư trú thường xuyên tại Việt Nam.Tồ chức một chiến lược kỹ thuật tuân theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.Xây dựng và áp dụng một phương án bảo vệ thông tin của khách hàng khi cung cấp dịch vụ.Đội ngũ quản lý và kỹ thuật phải có các bằng cấp hoặc chứng chỉ chuyên nghiệp liên quan đến bảo mật thông tin.Yêu cầu hồ sơ khi xin Giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạngĐối với doanh nghiệp muốn kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng, hồ sơ nên được nộp tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ cần bao gồm:Đơn xin Giấy phép kinh doanh, nêu rõ loại hình sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ tương đương.Bản mô tả chi tiết về thiết bị và kỹ thuật tuân thủ quy định pháp luật.Chiến lược kinh doanh bao gồm: phạm vi, đối tượng, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm và dịch vụ.Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên nghiệp về an toàn thông tin của nhóm quản lý và kỹ thuật.Mỗi hồ sơ cần được chuẩn bị đủ 05 bộ.Đối với yêu cầu xin Giấy phép cho dịch vụ kiểm tra an toàn thông tin và dịch vụ bảo mật thông tin không dùng mật mã dân sự:Hồ sơ chung giống như phần đã nêu ở trên.Phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật và đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật.Chiến lược kỹ thuật.Chiến lược bảo mật thông tin của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.Quy trình thực hiệnDoanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu sản phẩm liên quan đến an toàn thông tin mạng theo quy định và nộp cho Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.Chỉ trong vòng 02 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cục An toàn thông tin sẽ tiến hành xem xét và thông báo về tình trạng hồ sơ, thông qua văn bản hoặc điện tử.Khi hồ sơ được xác nhận là đủ điều kiện, trong vòng 05 ngày làm việc, Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét và quyết định cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng.Nếu quyết định không cấp phép, Cục sẽ có thông báo chính thức và giải thích rõ lý do cho doanh nghiệp.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gồm những gì? Trả lời: Danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng bao gồm các sản phẩm, dịch vụ giúp bảo vệ, kiểm tra, và phát hiện các mối đe dọa trên mạng như firewall, antivirus, dịch vụ đánh giá an toàn thông tin, và nhiều sản phẩm, dịch vụ khác.Câu hỏi: Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng là gì? Trả lời: Đây là giấy phép do Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho các doanh nghiệp muốn nhập khẩu các sản phẩm liên quan đến an toàn thông tin mạng vào Việt Nam.Câu hỏi: Luật an toàn thông tin mạng quy định gì? Trả lời: Luật an toàn thông tin mạng quy định về việc bảo vệ thông tin, phòng ngừa và ứng phó với các mối đe dọa trên mạng, đồng thời đặt ra các điều kiện và quy định cho hoạt động liên quan đến an toàn thông tin mạng trong lãnh thổ Việt Nam.Câu hỏi: Nghị định 108/2016/NĐ-CP nói về điều gì? Trả lời: Nghị định 108/2016/NĐ-CP là một văn bản quy phạm pháp luật, chi tiết hóa và hướng dẫn thi hành một số điều của luật liên quan đến an toàn thông tin mạng.Câu hỏi: Điều 42 trong Luật an toàn thông tin mạng có nội dung gì? Trả lời: Tôi không có nội dung cụ thể của Điều 42 trong Luật an toàn thông tin mạng tại thời điểm cắt dữ liệu cuối cùng (tháng 1 năm 2022). Bạn cần tham khảo văn bản gốc để biết chi tiết.Câu hỏi: Dịch vụ đánh giá an toàn thông tin là gì? Trả lời: Dịch vụ đánh giá an toàn thông tin là dịch vụ giúp kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn của hệ thống thông tin, nhằm xác định các lỗ hổng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp tăng cường bảo mật.Câu hỏi: Cục An toàn thông tin thuộc cơ quan nào? Trả lời: Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.Câu hỏi: Làm thế nào để liên hệ với Cục An toàn thông tin? Trả lời: Để liên hệ với Cục An toàn thông tin, bạn cần biết số điện thoại của họ. Tuy nhiên, tôi không có thông tin cụ thể về số điện thoại của Cục An toàn thông tin tại thời điểm cắt dữ liệu cuối cùng. Bạn nên truy cập website chính thức của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tìm kiếm thông tin liên lạc trực tiếp trên internet.