0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6528f4a322b1a-2.jpg

Thủ tục xin giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài cho Doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài gồm những gì

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam cho Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây, theo quy định tại Điều 56, Khoản 1 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP:

Văn bản đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Đây là bản đề nghị chính từ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài yêu cầu cấp Giấy phép.

Bản sao Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của doanh nghiệp nước ngoài: Để chứng minh sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài.

Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nước ngoài trong 3 năm tài chính liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Để đảm bảo sự ổn định và đáng tin cậy của doanh nghiệp.

Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện: Để xác minh danh tính của người đại diện.

Bản giới thiệu về doanh nghiệp nước ngoài: Đây là tài liệu giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, quy mô, và mục tiêu của doanh nghiệp nước ngoài.

Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính cho phép doanh nghiệp nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam: Trong trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp có trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận, cần có văn bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài

Thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam cho Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài là một quy trình quan trọng theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP. Dưới đây là các bước thực hiện quy trình này:

Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trực tiếp tại Bộ Tài chính, hoặc có thể thực hiện qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng). Hồ sơ này cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.

Bước 2: Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.

Thời hạn để bổ sung và sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư là tối đa 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng thời hạn này, Bộ Tài chính sẽ từ chối xem xét cấp Giấy phép.

Tổng thời gian để tổ chức hoặc cá nhân bổ sung, sửa đổi hồ sơ là tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo lần đầu. Sau thời hạn này, nếu không hoàn thiện hồ sơ và tài liệu, Bộ Tài chính có quyền từ chối cấp Giấy phép.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho việc thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

Trong trường hợp Bộ Tài chính từ chối cấp Giấy phép, họ sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ có thể từ chối cấp Giấy phép khi doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng đủ điều kiện hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định tại Nghị định hoặc nếu phát hiện gian lận hoặc giả mạo giấy tờ và tài liệu.

Tiêu chuẩn hồ sơ, tài liệu nộp Bộ Tài chính để đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là gì

Tiêu chuẩn hồ sơ và tài liệu cần nộp cho Bộ Tài chính để đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP. Theo quy định này, các yêu cầu cụ thể bao gồm:

Hợp pháp hóa lãnh sự của các tài liệu nước ngoài: Tất cả tài liệu phải có chữ ký, chức danh và con dấu nước ngoài của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tại hồ sơ đề nghị, và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị. (Ngoại trừ một số tài liệu cụ thể như Văn bản đề nghị cấp Giấy phép, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền, và văn bản cam kết).

Bản sao của tài liệu: Đối với hồ sơ, nếu tài liệu là bản sao, phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.

Bản tiếng Việt và tiếng Anh: Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, mỗi bộ phải gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh, trừ các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam.

Bản dịch chứng thực: Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền. Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật.

Phiếu lý lịch tư pháp: Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 12 tháng. Phiếu lý lịch này phải chứa đầy đủ thông tin về tình trạng án tích và việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Sơ yếu lý lịch: Sơ yếu lý lịch phải được lập trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 06 tháng.

Danh mục tài liệu: Trong mỗi bộ hồ sơ, phải có danh mục tài liệu để hỗ trợ việc xem xét

Câu hỏi liên quan

1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam: Thủ tục và vai trò là gì?

Trả lời: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam thường cần có giấy phép hoạt động và đóng vai trò là nơi đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thực hiện các hoạt động theo quy định tại Việt Nam.

2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trực tiếp bán: Có phù hợp theo quy định không?

Trả lời: Theo quy định, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ trực tiếp bán có thể hoạt động theo điều kiện và thủ tục quy định tại luật bảo hiểm Việt Nam.

3. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm: Nêu một số loại hình phổ biến?

Trả lời: Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm thường bao gồm: Công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài, và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

4. Giấy phép đại lý bảo hiểm: Quy trình cấp và vai trò của giấy phép này là gì?

Trả lời: Giấy phép đại lý bảo hiểm thường được cấp theo quy định của cơ quan quản lý, cho phép cá nhân hoặc tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới sự giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện những hoạt động nào?

Trả lời: Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện các hoạt động vi phạm quy định, bao gồm hoạt động kinh doanh không đúng quy định pháp luật, chiếm dụng hoặc lạm dụng quyền lợi khách hàng.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm: Định nghĩa và hoạt động chính của họ là gì?

Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm là các tổ chức kinh doanh có chức năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.

7. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh theo quy định nào?

Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường được phép kinh doanh dựa trên các quy định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm, theo quy định tại luật bảo hiểm Việt Nam.

 

avatar
Văn An
336 ngày trước
Thủ tục xin giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài cho Doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài gồm những gìHồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam cho Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây, theo quy định tại Điều 56, Khoản 1 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Đây là bản đề nghị chính từ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài yêu cầu cấp Giấy phép.Bản sao Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của doanh nghiệp nước ngoài: Để chứng minh sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài.Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nước ngoài trong 3 năm tài chính liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Để đảm bảo sự ổn định và đáng tin cậy của doanh nghiệp.Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện: Để xác minh danh tính của người đại diện.Bản giới thiệu về doanh nghiệp nước ngoài: Đây là tài liệu giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, quy mô, và mục tiêu của doanh nghiệp nước ngoài.Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính cho phép doanh nghiệp nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam: Trong trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp có trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận, cần có văn bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoàiThủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam cho Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài là một quy trình quan trọng theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP. Dưới đây là các bước thực hiện quy trình này:Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trực tiếp tại Bộ Tài chính, hoặc có thể thực hiện qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng). Hồ sơ này cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.Bước 2: Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.Thời hạn để bổ sung và sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư là tối đa 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng thời hạn này, Bộ Tài chính sẽ từ chối xem xét cấp Giấy phép.Tổng thời gian để tổ chức hoặc cá nhân bổ sung, sửa đổi hồ sơ là tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo lần đầu. Sau thời hạn này, nếu không hoàn thiện hồ sơ và tài liệu, Bộ Tài chính có quyền từ chối cấp Giấy phép.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho việc thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.Trong trường hợp Bộ Tài chính từ chối cấp Giấy phép, họ sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ có thể từ chối cấp Giấy phép khi doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng đủ điều kiện hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định tại Nghị định hoặc nếu phát hiện gian lận hoặc giả mạo giấy tờ và tài liệu.Tiêu chuẩn hồ sơ, tài liệu nộp Bộ Tài chính để đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là gìTiêu chuẩn hồ sơ và tài liệu cần nộp cho Bộ Tài chính để đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP. Theo quy định này, các yêu cầu cụ thể bao gồm:Hợp pháp hóa lãnh sự của các tài liệu nước ngoài: Tất cả tài liệu phải có chữ ký, chức danh và con dấu nước ngoài của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tại hồ sơ đề nghị, và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị. (Ngoại trừ một số tài liệu cụ thể như Văn bản đề nghị cấp Giấy phép, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền, và văn bản cam kết).Bản sao của tài liệu: Đối với hồ sơ, nếu tài liệu là bản sao, phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.Bản tiếng Việt và tiếng Anh: Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, mỗi bộ phải gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh, trừ các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam.Bản dịch chứng thực: Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền. Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật.Phiếu lý lịch tư pháp: Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 12 tháng. Phiếu lý lịch này phải chứa đầy đủ thông tin về tình trạng án tích và việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Sơ yếu lý lịch: Sơ yếu lý lịch phải được lập trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 06 tháng.Danh mục tài liệu: Trong mỗi bộ hồ sơ, phải có danh mục tài liệu để hỗ trợ việc xem xétCâu hỏi liên quan1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam: Thủ tục và vai trò là gì?Trả lời: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam thường cần có giấy phép hoạt động và đóng vai trò là nơi đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thực hiện các hoạt động theo quy định tại Việt Nam.2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trực tiếp bán: Có phù hợp theo quy định không?Trả lời: Theo quy định, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ trực tiếp bán có thể hoạt động theo điều kiện và thủ tục quy định tại luật bảo hiểm Việt Nam.3. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm: Nêu một số loại hình phổ biến?Trả lời: Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm thường bao gồm: Công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài, và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.4. Giấy phép đại lý bảo hiểm: Quy trình cấp và vai trò của giấy phép này là gì?Trả lời: Giấy phép đại lý bảo hiểm thường được cấp theo quy định của cơ quan quản lý, cho phép cá nhân hoặc tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới sự giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm.5. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện những hoạt động nào?Trả lời: Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện các hoạt động vi phạm quy định, bao gồm hoạt động kinh doanh không đúng quy định pháp luật, chiếm dụng hoặc lạm dụng quyền lợi khách hàng.6. Doanh nghiệp bảo hiểm: Định nghĩa và hoạt động chính của họ là gì?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm là các tổ chức kinh doanh có chức năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.7. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh theo quy định nào?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường được phép kinh doanh dựa trên các quy định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm, theo quy định tại luật bảo hiểm Việt Nam.