0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652171b6bda6c-19.jpg

Hướng dẫn Chi tiết về Thủ tục Ghi Nợ Lệ Phí Trước Bạ

Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có phải nộp lệ phí trước bạ không?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, việc đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có liên quan đến việc nộp lệ phí trước bạ như sau:

  • Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.
  • Tuy nhiên, trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể, việc nộp lệ phí trước bạ áp dụng trong các tình huống sau:
  • Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp).
  • Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 202, điểm b khoản 1 Điều 203, điểm c khoản 1 Điều 204, và Điều 205 của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ.

Như vậy, theo quy định hiện hành, trong nhiều trường hợp, việc đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có thể kèm theo việc nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, điều kiện và chi tiết cụ thể cần tuân thủ được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Việc khai, nộp lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Theo Điều 11 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, việc khai, nộp lệ phí trước bạ được điều chỉnh và quy định cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi họ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phương thức nộp lệ phí: Lệ phí trước bạ có thể được nộp dưới dạng dữ liệu điện tử qua các kênh sau:

  • Kho bạc Nhà nước.
  • Ngân hàng thương mại.
  • Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

Giá trị dữ liệu điện tử: Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ có giá trị tương đương với chứng từ bản giấy. Điều này áp dụng khi cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia. Dữ liệu này sẽ phục vụ cho việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào?

Theo Điều 9, Khoản 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất phải thực hiện việc khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ xác định chính xác đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất, cơ quan này sẽ ghi dòng chữ "Nợ lệ phí trước bạ" vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất trước khi cấp cho chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà, đất.

Chú ý: Trong trường hợp nhận được hồ sơ liên quan đến việc chuyển nhượng, chuyển đổi, hoặc tặng quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất từ hộ gia đình hoặc cá nhân đã ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện chuyển hồ sơ đồng thời kèm theo "Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai" đến Cơ quan Thuế. 

Điều này nhằm mục đích tính toán và thông báo cho hộ gia đình hoặc cá nhân về số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi họ thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng, chuyển đổi, hoặc tặng quyền sử dụng đất.

Câu hỏi liên quan

1. Quy định mới về ghi nợ tiền sử dụng đất: Có điều gì mới?

Trả lời: Quy định mới về ghi nợ tiền sử dụng đất có thể bao gồm những thay đổi về cách tính, thủ tục ghi nợ, hoặc các quy định liên quan đến việc xác định và quản lý nợ đất theo quy định mới nhất.

2. Lệ phí trước bạ nhà đất: Làm thế nào để tính toán?

Trả lời: Lệ phí trước bạ nhà đất thường được tính dựa trên giá trị giao dịch hoặc giá trị bất động sản, theo tỷ lệ quy định của địa phương hoặc quy định pháp luật tại thời điểm giao dịch.

3. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất: Cần thực hiện những bước nào?

Trả lời: Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất có thể bao gồm việc chuẩn bị và nộp hồ sơ, xác định các yêu cầu và tiêu chí cần thiết theo quy định pháp luật để xác nhận và ghi nợ đất.

4. Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất: Có gì đặc biệt cần lưu ý?

Trả lời: Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất thường yêu cầu việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể, gồm việc thanh toán nợ theo quy định và hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan.

5. Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì và ai được áp dụng?

Trả lời: Ghi nợ tiền sử dụng đất là quá trình xác định và ghi nhận nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng đất theo quy định pháp luật. Đối tượng áp dụng thường là người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai hoặc quy định cụ thể từ cơ quan chức năng.

 

avatar
Văn An
211 ngày trước
Hướng dẫn Chi tiết về Thủ tục Ghi Nợ Lệ Phí Trước Bạ
Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có phải nộp lệ phí trước bạ không?Theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, việc đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có liên quan đến việc nộp lệ phí trước bạ như sau:Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.Tuy nhiên, trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể, việc nộp lệ phí trước bạ áp dụng trong các tình huống sau:Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp).Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 202, điểm b khoản 1 Điều 203, điểm c khoản 1 Điều 204, và Điều 205 của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ.Như vậy, theo quy định hiện hành, trong nhiều trường hợp, việc đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có thể kèm theo việc nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, điều kiện và chi tiết cụ thể cần tuân thủ được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.Việc khai, nộp lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?Theo Điều 11 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, việc khai, nộp lệ phí trước bạ được điều chỉnh và quy định cụ thể như sau:Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi họ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Phương thức nộp lệ phí: Lệ phí trước bạ có thể được nộp dưới dạng dữ liệu điện tử qua các kênh sau:Kho bạc Nhà nước.Ngân hàng thương mại.Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.Giá trị dữ liệu điện tử: Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ có giá trị tương đương với chứng từ bản giấy. Điều này áp dụng khi cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia. Dữ liệu này sẽ phục vụ cho việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào?Theo Điều 9, Khoản 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất phải thực hiện việc khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ xác định chính xác đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất, cơ quan này sẽ ghi dòng chữ "Nợ lệ phí trước bạ" vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất trước khi cấp cho chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà, đất.Chú ý: Trong trường hợp nhận được hồ sơ liên quan đến việc chuyển nhượng, chuyển đổi, hoặc tặng quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất từ hộ gia đình hoặc cá nhân đã ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện chuyển hồ sơ đồng thời kèm theo "Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai" đến Cơ quan Thuế. Điều này nhằm mục đích tính toán và thông báo cho hộ gia đình hoặc cá nhân về số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi họ thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng, chuyển đổi, hoặc tặng quyền sử dụng đất.Câu hỏi liên quan1. Quy định mới về ghi nợ tiền sử dụng đất: Có điều gì mới?Trả lời: Quy định mới về ghi nợ tiền sử dụng đất có thể bao gồm những thay đổi về cách tính, thủ tục ghi nợ, hoặc các quy định liên quan đến việc xác định và quản lý nợ đất theo quy định mới nhất.2. Lệ phí trước bạ nhà đất: Làm thế nào để tính toán?Trả lời: Lệ phí trước bạ nhà đất thường được tính dựa trên giá trị giao dịch hoặc giá trị bất động sản, theo tỷ lệ quy định của địa phương hoặc quy định pháp luật tại thời điểm giao dịch.3. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất: Cần thực hiện những bước nào?Trả lời: Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất có thể bao gồm việc chuẩn bị và nộp hồ sơ, xác định các yêu cầu và tiêu chí cần thiết theo quy định pháp luật để xác nhận và ghi nợ đất.4. Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất: Có gì đặc biệt cần lưu ý?Trả lời: Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất thường yêu cầu việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể, gồm việc thanh toán nợ theo quy định và hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan.5. Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì và ai được áp dụng?Trả lời: Ghi nợ tiền sử dụng đất là quá trình xác định và ghi nhận nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng đất theo quy định pháp luật. Đối tượng áp dụng thường là người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai hoặc quy định cụ thể từ cơ quan chức năng.