0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652186daa0196-Tiền-thưởng-Tết-của-người-lao-động-có-phải-là-khoản-thu-nhập-chịu-thuế-TNCN-không.jpg

Tiền thưởng Tết của người lao động có phải là khoản thu nhập chịu thuế TNCN không?

Thưởng Tết luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là đối với người lao động (NLĐ) đã bỏ ra rất nhiều công sức và thời gian làm việc vất vả trong suốt một năm dài. Đó là dịp NLĐ hy vọng nhận được một khoản tiền thưởng tương xứng với đáng công sức của họ. Tuy nhiên, một khía cạnh khác của vấn đề này liên quan đến phía doanh nghiệp, đặc biệt là về việc đóng thuế đúng quy định cho tiền thưởng Tết mà nhân viên của họ nhận được.

Câu hỏi thường gặp và đáng quan tâm là liệu tiền thưởng Tết có được xem là một phần của lương tháng thứ 13 và cần phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm rõ vấn đề này trong bài viết dưới đây. 

1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế quan trọng tại Việt Nam, mà mọi người dân và người cư trú đều phải đóng. Mặc dù thuế này không có định nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật, chúng ta có thể tham khảo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được cập nhật vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để hiểu rõ hơn về nó.

TNCN có thể được hiểu như một dạng thuế trực thu, tức là nó được tính dựa trên thu nhập thực tế của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập không chịu thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Theo quy định, TNCN áp dụng cho mọi nguồn thu nhập mà cá nhân thu được trong khoảng thời gian nhất định, bao gồm lương, thu nhập từ đầu tư và các nguồn thu khác. Do đó, việc  quyết toán thuế TNCN không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng trong hệ thống thuế.

2. Có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động hay không?

Hiện tại, theo quy định của pháp luật lao động, việc thưởng Tết, cụ thể là lương tháng thứ 13, hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp. Điều này được ghi rõ tại Điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó định nghĩa thưởng như sau:

"Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động."

Quyết định về việc thưởng Tết và quy chế thưởng được do doanh nghiệp tự quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc. Trước khi đưa ra quyết định này, doanh nghiệp thường tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đặc biệt là ở những nơi có tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở.

   Vì vậy, việc thưởng Tết là sự tự quyết định của từng doanh nghiệp, và không bắt buộc theo quy định của pháp luật lao động tại Việt Nam.

3. Tiền thưởng Tết của người lao động có phải là khoản thu nhập chịu thuế TNCN không?

Thường thường, trong trường hợp tiền lương chính thức trong một tháng vượt quá mức đóng thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc đóng thuế này thay cho người lao động (NLĐ). Tuy nhiên, khi đề cập đến các khoản thưởng, quy định thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng theo các quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi bởi Luật sửa đổi một số điều của các luật về thuế 2014). Các khoản này bao gồm:

Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tương tự tiền lương, tiền công.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ khi chúng thuộc vào các danh mục sau:

  • Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động.
  • Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không có tính chất tương tự tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Vì vậy, tiền thưởng Tết sẽ phải phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân giống như tiền lương hàng tháng và không thể được xem là một khoản thu nhập được miễn thuế.

4. Liệu doanh nghiệp không cần phải đóng BHXH cho khoản thưởng Tết?

Dựa vào các quy định tại Điều 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (đã sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), tiền lương tháng đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2020 bao gồm mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 của Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cùng với các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a của khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.

   Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 trở đi, theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm mức lương, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b, và tiết c1 điểm c của khoản 5 Điều 3 Thông tư này.

Cần lưu ý rằng tiền lương tháng đóng BHXH không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ Luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, và các khoản thu nhập không thuộc vào danh mục mức lương và phụ cấp lương theo quy định của văn bản pháp luật. Tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại các thông tư và văn bản pháp luật có liên quan và không bao gồm các khoản thu nhập nằm ngoài danh mục mức lương và phụ cấp lương.

Tóm lại, đối với tiền đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) bắt buộc, doanh nghiệp không cần phải đóng cho khoản thưởng Tết.

Kết luận: Dựa trên các quy định và hướng dẫn của pháp luật tại Việt Nam, tiền lương thưởng Tết được coi là một phần thu nhập của người lao động (NLĐ). Do đó, NLĐ sẽ bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với tiền thưởng Tết này, tương tự như việc đóng thuế cho lương thưởng hàng tháng. Quy định này đảm bảo tính công bằng trong hệ thống thuế và tuân thủ luật pháp đối với tất cả cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời giúp đảm bảo nguồn thuế cần thiết để hỗ trợ các chương trình và dự án của Chính phủ. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.

avatar
Đặng Kim Nhàn
209 ngày trước
Tiền thưởng Tết của người lao động có phải là khoản thu nhập chịu thuế TNCN không?
Thưởng Tết luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là đối với người lao động (NLĐ) đã bỏ ra rất nhiều công sức và thời gian làm việc vất vả trong suốt một năm dài. Đó là dịp NLĐ hy vọng nhận được một khoản tiền thưởng tương xứng với đáng công sức của họ. Tuy nhiên, một khía cạnh khác của vấn đề này liên quan đến phía doanh nghiệp, đặc biệt là về việc đóng thuế đúng quy định cho tiền thưởng Tết mà nhân viên của họ nhận được.Câu hỏi thường gặp và đáng quan tâm là liệu tiền thưởng Tết có được xem là một phần của lương tháng thứ 13 và cần phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm rõ vấn đề này trong bài viết dưới đây. 1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế quan trọng tại Việt Nam, mà mọi người dân và người cư trú đều phải đóng. Mặc dù thuế này không có định nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật, chúng ta có thể tham khảo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được cập nhật vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để hiểu rõ hơn về nó.TNCN có thể được hiểu như một dạng thuế trực thu, tức là nó được tính dựa trên thu nhập thực tế của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập không chịu thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan.Theo quy định, TNCN áp dụng cho mọi nguồn thu nhập mà cá nhân thu được trong khoảng thời gian nhất định, bao gồm lương, thu nhập từ đầu tư và các nguồn thu khác. Do đó, việc  quyết toán thuế TNCN không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng trong hệ thống thuế.2. Có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động hay không?Hiện tại, theo quy định của pháp luật lao động, việc thưởng Tết, cụ thể là lương tháng thứ 13, hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp. Điều này được ghi rõ tại Điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó định nghĩa thưởng như sau:"Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động."Quyết định về việc thưởng Tết và quy chế thưởng được do doanh nghiệp tự quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc. Trước khi đưa ra quyết định này, doanh nghiệp thường tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đặc biệt là ở những nơi có tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở.   Vì vậy, việc thưởng Tết là sự tự quyết định của từng doanh nghiệp, và không bắt buộc theo quy định của pháp luật lao động tại Việt Nam.3. Tiền thưởng Tết của người lao động có phải là khoản thu nhập chịu thuế TNCN không?Thường thường, trong trường hợp tiền lương chính thức trong một tháng vượt quá mức đóng thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc đóng thuế này thay cho người lao động (NLĐ). Tuy nhiên, khi đề cập đến các khoản thưởng, quy định thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng theo các quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi bởi Luật sửa đổi một số điều của các luật về thuế 2014). Các khoản này bao gồm:Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tương tự tiền lương, tiền công.Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ khi chúng thuộc vào các danh mục sau:Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh.Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động.Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không có tính chất tương tự tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.Vì vậy, tiền thưởng Tết sẽ phải phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân giống như tiền lương hàng tháng và không thể được xem là một khoản thu nhập được miễn thuế.4. Liệu doanh nghiệp không cần phải đóng BHXH cho khoản thưởng Tết?Dựa vào các quy định tại Điều 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (đã sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), tiền lương tháng đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2020 bao gồm mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 của Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cùng với các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a của khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.   Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 trở đi, theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm mức lương, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b, và tiết c1 điểm c của khoản 5 Điều 3 Thông tư này.Cần lưu ý rằng tiền lương tháng đóng BHXH không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ Luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, và các khoản thu nhập không thuộc vào danh mục mức lương và phụ cấp lương theo quy định của văn bản pháp luật. Tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại các thông tư và văn bản pháp luật có liên quan và không bao gồm các khoản thu nhập nằm ngoài danh mục mức lương và phụ cấp lương.Tóm lại, đối với tiền đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) bắt buộc, doanh nghiệp không cần phải đóng cho khoản thưởng Tết.Kết luận: Dựa trên các quy định và hướng dẫn của pháp luật tại Việt Nam, tiền lương thưởng Tết được coi là một phần thu nhập của người lao động (NLĐ). Do đó, NLĐ sẽ bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với tiền thưởng Tết này, tương tự như việc đóng thuế cho lương thưởng hàng tháng. Quy định này đảm bảo tính công bằng trong hệ thống thuế và tuân thủ luật pháp đối với tất cả cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời giúp đảm bảo nguồn thuế cần thiết để hỗ trợ các chương trình và dự án của Chính phủ. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.