0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65254c76a93aa-19.webp

Hướng Dẫn Thủ Tục Cấp Giấy Phép Xuất Nhập Khẩu Sản Phẩm Mật Mã Dân Sự

Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì?

Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Điều 4 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:

  • Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi họ đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 của Điều 31 của Luật An toàn thông tin mạng 2015.
  • Điều kiện cấp Giấy phép được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải có ít nhất 02 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các ngành như điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin; cán bộ quản lý cần phải có đào tạo tốt nghiệp ít nhất một trong các ngành trên hoặc tốt nghiệp một ngành khác và có chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin.
  • Điều kiện cấp Giấy phép quy định tại Điểm d của Khoản 2 Điều 31 Luật An toàn thông tin mạng 2015 được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải có hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật phù hợp với phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm.

Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại Điều 6 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:

  • Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự sẽ tuân theo quy định tại Điều 34 của Luật An toàn thông tin mạng.
  • Doanh nghiệp sẽ thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự bằng cách nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã theo địa chỉ quy định tại Khoản 2 của Điều 5 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
  • Các mẫu số 04 và 05 để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định cụ thể và có sẵn tại Phụ lục III kèm theo Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
    • Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.

Ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại Điều 9 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:

Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có thẩm quyền:

  • Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
  • Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chánh Thanh tra cơ yếu, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền:

  • Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.
  • Có thẩm quyền phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.
  • Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
  • Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
  • Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:

  • Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.
  • Có thẩm quyền phạt tiền mức tối đa không quá 25.000.000 đồng.
  • Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
  • Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
  • Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

  • Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.
  • Có thẩm quyền phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.
  • Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
  • Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
  • Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, khoản 4 Điều 45 của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự được quy định tại Nghị định 58/2016/NĐ-CP.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Làm thế nào để có được giấy phép về mật mã dân sự?

Trả lời: Việc có được giấy phép mật mã dân sự thường yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật tại từng quốc gia. Bạn cần liên hệ với cơ quan chức năng hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành để biết rõ về quy trình và điều kiện cần thiết để được cấp giấy phép.

Câu hỏi: Mật mã dân sự là gì và vai trò của nó?

Trả lời: Mật mã dân sự là hệ thống mã hóa thông tin được sử dụng trong các hoạt động của công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Chức năng chính của mật mã dân sự là bảo vệ thông tin, đảm bảo an ninh và quyền lợi của người sử dụng.

Câu hỏi: Nghị định 58/2016/nđ-cp liên quan đến mật mã dân sự có những điểm chính?

Trả lời: Nghị định này thường chứa đựng các quy định về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ mật mã dân sự, cung cấp hướng dẫn và quy định cụ thể về việc áp dụng, kiểm tra và thực hiện các quy tắc về mật mã dân sự.

Câu hỏi: Làm thế nào để đăng ký sử dụng mật mã dân sự?

Trả lời: Quy trình đăng ký sử dụng mật mã dân sự có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia. Thông thường, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tổ chức đang cung cấp dịch vụ để biết cách thức và thủ tục đăng ký cụ thể.

Câu hỏi: Mật mã dân sự ExtendMax là gì và có tính năng nổi bật nào?

Trả lời: Mật mã dân sự ExtendMax thường là một sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp giải pháp mã hóa thông tin với tính năng nâng cao về bảo mật. Tính năng nổi bật của nó có thể là việc cung cấp các phương pháp mã hóa hiện đại, khả năng mở rộng, hoặc tích hợp với các hệ thống khác để tăng cường bảo mật thông tin.

 

avatar
Văn An
208 ngày trước
Hướng Dẫn Thủ Tục Cấp Giấy Phép Xuất Nhập Khẩu Sản Phẩm Mật Mã Dân Sự
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì?Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Điều 4 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi họ đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 của Điều 31 của Luật An toàn thông tin mạng 2015.Điều kiện cấp Giấy phép được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải có ít nhất 02 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các ngành như điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin; cán bộ quản lý cần phải có đào tạo tốt nghiệp ít nhất một trong các ngành trên hoặc tốt nghiệp một ngành khác và có chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin.Điều kiện cấp Giấy phép quy định tại Điểm d của Khoản 2 Điều 31 Luật An toàn thông tin mạng 2015 được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải có hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật phù hợp với phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm.Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sựTrình tự và thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại Điều 6 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự sẽ tuân theo quy định tại Điều 34 của Luật An toàn thông tin mạng.Doanh nghiệp sẽ thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự bằng cách nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã theo địa chỉ quy định tại Khoản 2 của Điều 5 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP.Các mẫu số 04 và 05 để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định cụ thể và có sẵn tại Phụ lục III kèm theo Nghị định 58/2016/NĐ-CP.Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.Ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự?Thẩm quyền xử phạt vi phạm các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại Điều 9 của Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có thẩm quyền:Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.Chánh Thanh tra cơ yếu, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền:Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.Có thẩm quyền phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.Có thẩm quyền phạt tiền mức tối đa không quá 25.000.000 đồng.Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:Có thẩm quyền phạt cảnh cáo.Có thẩm quyền phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.Có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.Có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, khoản 4 Điều 45 của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự được quy định tại Nghị định 58/2016/NĐ-CP.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Làm thế nào để có được giấy phép về mật mã dân sự?Trả lời: Việc có được giấy phép mật mã dân sự thường yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật tại từng quốc gia. Bạn cần liên hệ với cơ quan chức năng hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành để biết rõ về quy trình và điều kiện cần thiết để được cấp giấy phép.Câu hỏi: Mật mã dân sự là gì và vai trò của nó?Trả lời: Mật mã dân sự là hệ thống mã hóa thông tin được sử dụng trong các hoạt động của công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Chức năng chính của mật mã dân sự là bảo vệ thông tin, đảm bảo an ninh và quyền lợi của người sử dụng.Câu hỏi: Nghị định 58/2016/nđ-cp liên quan đến mật mã dân sự có những điểm chính?Trả lời: Nghị định này thường chứa đựng các quy định về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ mật mã dân sự, cung cấp hướng dẫn và quy định cụ thể về việc áp dụng, kiểm tra và thực hiện các quy tắc về mật mã dân sự.Câu hỏi: Làm thế nào để đăng ký sử dụng mật mã dân sự?Trả lời: Quy trình đăng ký sử dụng mật mã dân sự có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia. Thông thường, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tổ chức đang cung cấp dịch vụ để biết cách thức và thủ tục đăng ký cụ thể.Câu hỏi: Mật mã dân sự ExtendMax là gì và có tính năng nổi bật nào?Trả lời: Mật mã dân sự ExtendMax thường là một sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp giải pháp mã hóa thông tin với tính năng nâng cao về bảo mật. Tính năng nổi bật của nó có thể là việc cung cấp các phương pháp mã hóa hiện đại, khả năng mở rộng, hoặc tích hợp với các hệ thống khác để tăng cường bảo mật thông tin.