0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65256485a0a66-46.webp

Hướng dẫn Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký

Trường hợp nào sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 162 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Giấy chứng nhận thành viên lưu ký có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

  • Thành viên lưu ký vi phạm và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Chứng khoán năm 2019.
  • Vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
  • Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên lưu ký và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Những trường hợp này được quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định về hoạt động lưu ký chứng khoán tại Việt Nam. Việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký là biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy trong thị trường chứng khoán.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký

Theo quy định tại khoản 2 Điều 162 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sẽ được thực hiện theo các bước và thủ tục sau đây:

Bước 01: Ngừng cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký. 

Điều này không bao gồm các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải tỏa chứng khoán được sử dụng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được:

  • Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
  • Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của khách hàng.

Bước 02: Ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trường hợp nào thành viên lưu ký sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 60 của Luật Chứng khoán 2019, thành viên lưu ký sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;

d) Bị chấm dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

e) Không đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 57 của Luật này.

Câu hỏi liên quan

Thành viên lưu ký là gì?

  • Thành viên lưu ký là cá nhân hoặc tổ chức được ủy quyền thực hiện các dịch vụ liên quan đến việc lưu ký chứng khoán, như quản lý tài khoản chứng khoán và thực hiện giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.

Các hình thức lưu ký chứng khoán là gì?

  • Có ba hình thức lưu ký chứng khoán chính bao gồm: Lưu ký tập trung, lưu ký tại ngân hàng, và lưu ký tại tổ chức chứng khoán.

Có bắt buộc phải lưu ký chứng khoán không?

  • Đối với các nhà đầu tư cá nhân, không bắt buộc nhưng lưu ký chứng khoán mang lại nhiều lợi ích về quản lý và tiện ích giao dịch. Tuy nhiên, đối với các tổ chức đầu tư lớn, việc lưu ký chứng khoán thường là bắt buộc.

Tài khoản lưu ký chứng khoán là gì?

  • Tài khoản lưu ký chứng khoán là một tài khoản do thành viên lưu ký mở ra cho các nhà đầu tư, cho phép họ mua, bán và quản lý các loại chứng khoán khác nhau trên thị trường chứng khoán.

Lưu ký chứng khoán là gì?

  • Lưu ký chứng khoán là quá trình ghi nhận, quản lý và thực hiện các giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư thông qua các thành viên lưu ký chứng khoán.

 

avatar
Văn An
201 ngày trước
Hướng dẫn Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
Trường hợp nào sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký?Theo quy định tại khoản 1 Điều 162 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Giấy chứng nhận thành viên lưu ký có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:Thành viên lưu ký vi phạm và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Chứng khoán năm 2019.Vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên lưu ký và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.Những trường hợp này được quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định về hoạt động lưu ký chứng khoán tại Việt Nam. Việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký là biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy trong thị trường chứng khoán.Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu kýTheo quy định tại khoản 2 Điều 162 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sẽ được thực hiện theo các bước và thủ tục sau đây:Bước 01: Ngừng cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoánTổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký. Điều này không bao gồm các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải tỏa chứng khoán được sử dụng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được:Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của khách hàng.Bước 02: Ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu kýTổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.Trường hợp nào thành viên lưu ký sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?Theo quy định tại khoản 2 của Điều 60 của Luật Chứng khoán 2019, thành viên lưu ký sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót quy định tại khoản 1 Điều này;b) Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;d) Bị chấm dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;e) Không đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 57 của Luật này.Câu hỏi liên quanThành viên lưu ký là gì?Thành viên lưu ký là cá nhân hoặc tổ chức được ủy quyền thực hiện các dịch vụ liên quan đến việc lưu ký chứng khoán, như quản lý tài khoản chứng khoán và thực hiện giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.Các hình thức lưu ký chứng khoán là gì?Có ba hình thức lưu ký chứng khoán chính bao gồm: Lưu ký tập trung, lưu ký tại ngân hàng, và lưu ký tại tổ chức chứng khoán.Có bắt buộc phải lưu ký chứng khoán không?Đối với các nhà đầu tư cá nhân, không bắt buộc nhưng lưu ký chứng khoán mang lại nhiều lợi ích về quản lý và tiện ích giao dịch. Tuy nhiên, đối với các tổ chức đầu tư lớn, việc lưu ký chứng khoán thường là bắt buộc.Tài khoản lưu ký chứng khoán là gì?Tài khoản lưu ký chứng khoán là một tài khoản do thành viên lưu ký mở ra cho các nhà đầu tư, cho phép họ mua, bán và quản lý các loại chứng khoán khác nhau trên thị trường chứng khoán.Lưu ký chứng khoán là gì?Lưu ký chứng khoán là quá trình ghi nhận, quản lý và thực hiện các giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư thông qua các thành viên lưu ký chứng khoán.