0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65266e880d1ee-1.webp

Hướng dẫn Thủ tục xử lý vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp

Thời hạn xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp

Thời hạn xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp, theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và sửa đổi 2020, là 2 năm. Điều này dựa trên điểm a khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 của bản Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.

Cụ thể, thời hạn xử lý vi phạm hành chính thông thường là 01 năm. Tuy nhiên, đối với các vi phạm trong lĩnh vực như kế toán, quản lý giá, sở hữu trí tuệ, xây dựng, thủy sản, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, và một số lĩnh vực khác, thời hạn xử lý là 02 năm. Riêng vi phạm hành chính liên quan đến thuế sẽ tuân theo quy định riêng của pháp luật về quản lý thuế.

Vậy, trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp, thời hạn xử lý vi phạm hành chính được áp dụng là 2 năm, không phải 1 năm như đa số các trường hợp vi phạm khác.

Hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp được xử phạt nghiêm minh theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể, việc lấn chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất ở khu vực nông thôn sẽ chịu mức phạt tùy thuộc vào diện tích đất bị lấn chiếm.

  • Phạt 3-5 triệu đồng cho diện tích dưới 0,02 héc ta.
  • Phạt 5-7 triệu đồng cho diện tích từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta.
  • Phạt 7-15 triệu đồng cho diện tích từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta.
  • Phạt 15-40 triệu đồng cho diện tích từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta.
  • Phạt 40-60 triệu đồng cho diện tích từ 0,5 đến dưới 1 héc ta.
  • Phạt 60-150 triệu đồng cho diện tích từ 1 héc ta trở lên.

Không chỉ phạt tiền, người vi phạm còn bị buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất và nộp lại lợi ích bất hợp pháp từ việc lấn chiếm. Mức phạt và biện pháp khắc phục này nhằm đảm bảo tính bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên lâm nghiệp quý giá của quốc gia.

Thủ tục xử lý vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp

Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp tuân theo quy định pháp luật rõ ràng và nghiêm ngặt, nhằm bảo vệ tài nguyên quốc gia và trật tự xã hội. Các bước thực hiện bao gồm:

Chấm Dứt Hành Vi Vi Phạm: Theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, khi phát hiện hành vi lấn chiếm, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt ngay lập tức thông qua các phương tiện như lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản, hoặc hình thức khác theo quy định.

Lập Biên Bản Vi Phạm: Biên bản được lập theo hướng dẫn của Điều 58 và khoản 29 Điều 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, ghi chép chi tiết về hành vi vi phạm và tình hình hiện trường.

Xác Định Giá Trị Tang Vật: Dựa trên Điều 60 và điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, giá trị của tang vật vi phạm hành chính cần được xác định để làm cơ sở cho việc quyết định mức phạt.

Ra Quyết Định Xử Phạt: Người có thẩm quyền cần ra quyết định xử phạt trong vòng 07 ngày đối với các vụ vi phạm thông thường, và lên đến 1 tháng đối với các vụ có tính chất phức tạp, theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và khoản 34 Điều 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính  sửa đổi 2020.

Thông Báo Quyết Định: Quyết định xử phạt cần được gửi đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, và các cơ quan liên quan khác trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, theo Điều 70 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Thực Hiện Quyết Định Xử Phạt: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải tuân thủ quyết định trong vòng 10 ngày từ khi nhận được, như quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định: Trường hợp không chấp hành, các biện pháp cưỡng chế sẽ được áp dụng theo Điều 86 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Câu hỏi liên quan

Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì?

  • Lấn chiếm đất rừng sản xuất là hành vi không hợp pháp chiếm dụng hoặc sử dụng đất rừng để mục đích sản xuất không phù hợp, gây hậu quả nghiêm trọng đến tài nguyên rừng và môi trường.

Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như thế nào?

  • Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thường bao gồm việc xác định hành vi vi phạm, thu thập chứng cứ, thông báo về vi phạm và quy định xử phạt theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền xử phạt hành vi lấn, chiếm đất là gì?

  • Thẩm quyền xử phạt hành vi lấn, chiếm đất thường thuộc về các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc giám sát, quản lý và xử lý vi phạm đất đai, thường là các cơ quan quản lý địa phương hoặc cơ quan quản lý tài nguyên môi trường.

Quy trình xử lý lấn chiếm đất công là gì?

  • Quy trình xử lý lấn chiếm đất công thường bao gồm việc xác định hành vi lấn chiếm, cung cấp cơ hội cho người vi phạm để cải thiện tình hình, và sau đó áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật.

Hành vi lấn chiếm đất công là gì?

  • Hành vi lấn chiếm đất công là việc sử dụng, chiếm đất một cách trái phép hoặc không đúng quy định, làm thay đổi mục đích sử dụng đất, gây thiệt hại đến tài sản công, gây ảnh hưởng đến quy hoạch, môi trường và an ninh đất đai.

 

avatar
Văn An
199 ngày trước
Hướng dẫn Thủ tục xử lý vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp
Thời hạn xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệpThời hạn xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp, theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và sửa đổi 2020, là 2 năm. Điều này dựa trên điểm a khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 của bản Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.Cụ thể, thời hạn xử lý vi phạm hành chính thông thường là 01 năm. Tuy nhiên, đối với các vi phạm trong lĩnh vực như kế toán, quản lý giá, sở hữu trí tuệ, xây dựng, thủy sản, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, và một số lĩnh vực khác, thời hạn xử lý là 02 năm. Riêng vi phạm hành chính liên quan đến thuế sẽ tuân theo quy định riêng của pháp luật về quản lý thuế.Vậy, trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp, thời hạn xử lý vi phạm hành chính được áp dụng là 2 năm, không phải 1 năm như đa số các trường hợp vi phạm khác.Hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp bị xử phạt như thế nào?Hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp được xử phạt nghiêm minh theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể, việc lấn chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất ở khu vực nông thôn sẽ chịu mức phạt tùy thuộc vào diện tích đất bị lấn chiếm.Phạt 3-5 triệu đồng cho diện tích dưới 0,02 héc ta.Phạt 5-7 triệu đồng cho diện tích từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta.Phạt 7-15 triệu đồng cho diện tích từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta.Phạt 15-40 triệu đồng cho diện tích từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta.Phạt 40-60 triệu đồng cho diện tích từ 0,5 đến dưới 1 héc ta.Phạt 60-150 triệu đồng cho diện tích từ 1 héc ta trở lên.Không chỉ phạt tiền, người vi phạm còn bị buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất và nộp lại lợi ích bất hợp pháp từ việc lấn chiếm. Mức phạt và biện pháp khắc phục này nhằm đảm bảo tính bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên lâm nghiệp quý giá của quốc gia.Thủ tục xử lý vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệpThủ tục xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp tuân theo quy định pháp luật rõ ràng và nghiêm ngặt, nhằm bảo vệ tài nguyên quốc gia và trật tự xã hội. Các bước thực hiện bao gồm:Chấm Dứt Hành Vi Vi Phạm: Theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, khi phát hiện hành vi lấn chiếm, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt ngay lập tức thông qua các phương tiện như lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản, hoặc hình thức khác theo quy định.Lập Biên Bản Vi Phạm: Biên bản được lập theo hướng dẫn của Điều 58 và khoản 29 Điều 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, ghi chép chi tiết về hành vi vi phạm và tình hình hiện trường.Xác Định Giá Trị Tang Vật: Dựa trên Điều 60 và điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, giá trị của tang vật vi phạm hành chính cần được xác định để làm cơ sở cho việc quyết định mức phạt.Ra Quyết Định Xử Phạt: Người có thẩm quyền cần ra quyết định xử phạt trong vòng 07 ngày đối với các vụ vi phạm thông thường, và lên đến 1 tháng đối với các vụ có tính chất phức tạp, theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và khoản 34 Điều 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính  sửa đổi 2020.Thông Báo Quyết Định: Quyết định xử phạt cần được gửi đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, và các cơ quan liên quan khác trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, theo Điều 70 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.Thực Hiện Quyết Định Xử Phạt: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải tuân thủ quyết định trong vòng 10 ngày từ khi nhận được, như quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định: Trường hợp không chấp hành, các biện pháp cưỡng chế sẽ được áp dụng theo Điều 86 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.Câu hỏi liên quanLấn chiếm đất rừng sản xuất là gì?Lấn chiếm đất rừng sản xuất là hành vi không hợp pháp chiếm dụng hoặc sử dụng đất rừng để mục đích sản xuất không phù hợp, gây hậu quả nghiêm trọng đến tài nguyên rừng và môi trường.Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như thế nào?Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thường bao gồm việc xác định hành vi vi phạm, thu thập chứng cứ, thông báo về vi phạm và quy định xử phạt theo quy định của pháp luật.Thẩm quyền xử phạt hành vi lấn, chiếm đất là gì?Thẩm quyền xử phạt hành vi lấn, chiếm đất thường thuộc về các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc giám sát, quản lý và xử lý vi phạm đất đai, thường là các cơ quan quản lý địa phương hoặc cơ quan quản lý tài nguyên môi trường.Quy trình xử lý lấn chiếm đất công là gì?Quy trình xử lý lấn chiếm đất công thường bao gồm việc xác định hành vi lấn chiếm, cung cấp cơ hội cho người vi phạm để cải thiện tình hình, và sau đó áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật.Hành vi lấn chiếm đất công là gì?Hành vi lấn chiếm đất công là việc sử dụng, chiếm đất một cách trái phép hoặc không đúng quy định, làm thay đổi mục đích sử dụng đất, gây thiệt hại đến tài sản công, gây ảnh hưởng đến quy hoạch, môi trường và an ninh đất đai.