0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file654f07be5bbcb-28.webp

Hướng dẫn thủ tục yêu cầu khoanh nợ vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp

Quy định về Khoanh nợ đối với khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp 

Trong quá trình vay phục vụ phát triển nông nghiệp, quy định về khoanh nợ là một khía cạnh quan trọng, theo đó, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, và cho vay mới được chi tiết tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP.

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới:

Trong trường hợp khách hàng gặp thiệt hại về vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay do thiên tai, dịch bệnh hoặc nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng sẽ đánh giá khả năng hoặc không khả năng trả nợ. 

Theo khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định, tổ chức tín dụng sẽ tổng hợp, đánh giá thiệt hại, và báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.

Quy trình khoanh nợ:

  • Khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại được xem xét và quyết định trong thời gian tối đa 02 (hai) năm. Riêng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này, thời gian khoanh nợ tối đa là 03 (ba) năm.
  • Các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.
  • Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng từ ngân sách địa phương.

Hỗ trợ từ ngân sách trung ương:

Trong trường hợp ngân sách địa phương khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ báo cáo Bộ Tài chính, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định hỗ trợ từ dự phòng ngân sách trung ương.

Quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:

Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm, và các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.

Hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp sau thiên tai

Nội dung:

Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình xử lý nợ đối với khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp sau hậu quả thiên tai, Hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ là một phần quan trọng theo quy định của Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP).

Nội dung hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ:

Văn bản thông báo thiên tai, dịch bệnh:

Mô tả tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Giấy đề nghị khoanh nợ:

Là văn bản khách hàng lập để yêu cầu quy trình khoanh nợ.

Tài liệu chứng minh dư nợ vay:

Bản sao hợp đồng tín dụng, giấy tờ nhận nợ.

Biên bản xác định thiệt hại:

Ghi rõ mức độ thiệt hại do hậu quả thiên tai, dịch bệnh, có xác nhận của tổ chức tín dụng và cơ quan có thẩm quyền.

Báo cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng:

Đánh giá mức độ thiệt hại và khả năng trả nợ của khách hàng.

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ sau thời gian khoanh nợ.

Đề xuất về thời gian khoanh nợ cho khách hàng.

Thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với khoản vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp

Trong quá trình xử lý khoản vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp sau hậu quả thiên tai, trình tự thủ tục đề nghị khoanh nợ đóng vai trò quan trọng, theo quy định của Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP.

Bước 1: Lập Hồ Sơ Đề Nghị Khoanh Nợ (Trong 30 ngày):

  • Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có thông báo tình trạng thiên tai hoặc dịch bệnh, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ.
  • Gửi hồ sơ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ đến Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh.

Bước 2: Kiểm Tra và Xác Nhận (Trong 15 ngày):

  • Trong 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ.
  • Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác nhận và lập báo cáo kèm văn bản đề nghị khoanh nợ.

Bước 3: Tổng Hợp và Báo Cáo (Trong 15 ngày):

  • Chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp hồ sơ và báo cáo trụ sở chính để kiểm tra tính chính xác của thông tin.
  • Lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ và tổng hợp hồ sơ để báo cáo và đề xuất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.

Bước 4: Quyết Định Hoặc Trình Thủ Tướng Chính Phủ (Trong 30 ngày):

Trong 30 ngày kể từ ngày đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét và quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ về quyết định khoanh nợ cụ thể.

Câu hỏi liên quan

1. Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là gì?

Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là những quy định và ưu đãi do nhà nước thiết lập nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Điều này thường bao gồm việc cung cấp vốn vay ưu đãi, giảm lãi suất, hỗ trợ tài chính cho các dự án nông nghiệp, và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

2. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là gì?

Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm việc cung cấp các khoản vay tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác. Quá trình này bao gồm việc đánh giá tín dụng, thiết lập điều kiện vay, lãi suất, thời hạn vay, và theo dõi việc trả nợ. Mục tiêu của hoạt động cho vay là kiếm lời từ lãi suất vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

3. Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng là gì?

Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng là tập hợp các quy định pháp lý định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình cho vay. Điều này bao gồm các quy định về đánh giá tín dụng, hợp đồng vay, quản lý rủi ro, cũng như các biện pháp xử lý vi phạm và quyền lợi của người vay và người cho vay. Mục tiêu là đảm bảo quyền lợi hợp pháp và hạn chế rủi ro cho cả người vay và tổ chức tín dụng.

4. Khái niệm cho vay là gì?

Cho vay là hoạt động tài chính mà ở đó một bên (người cho vay thường là tổ chức tín dụng hoặc cá nhân) đồng ý cung cấp một khoản tiền nhất định cho bên khác (người vay) với cam kết người vay sẽ trả lại số tiền này cùng với lãi suất hoặc phí dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản của các ngân hàng và tổ chức tài chính, giúp thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng.

5. Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước là gì?

Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước định rõ các nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay mà các tổ chức tín dụng cần tuân thủ khi thực hiện hoạt động cho vay. Điều này bao gồm các quy định về hạn mức cho vay, đánh giá tín dụng, lãi suất, cách thức giải ngân, quản lý nợ và thu hồi nợ. Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch, công bằng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngành ngân hàng.

 

avatar
Văn An
174 ngày trước
Hướng dẫn thủ tục yêu cầu khoanh nợ vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp
Quy định về Khoanh nợ đối với khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp Trong quá trình vay phục vụ phát triển nông nghiệp, quy định về khoanh nợ là một khía cạnh quan trọng, theo đó, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, và cho vay mới được chi tiết tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP.Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới:Trong trường hợp khách hàng gặp thiệt hại về vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay do thiên tai, dịch bệnh hoặc nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng sẽ đánh giá khả năng hoặc không khả năng trả nợ. Theo khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định, tổ chức tín dụng sẽ tổng hợp, đánh giá thiệt hại, và báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.Quy trình khoanh nợ:Khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại được xem xét và quyết định trong thời gian tối đa 02 (hai) năm. Riêng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này, thời gian khoanh nợ tối đa là 03 (ba) năm.Các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng từ ngân sách địa phương.Hỗ trợ từ ngân sách trung ương:Trong trường hợp ngân sách địa phương khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ báo cáo Bộ Tài chính, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định hỗ trợ từ dự phòng ngân sách trung ương.Quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm, và các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.Hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp sau thiên taiNội dung:Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình xử lý nợ đối với khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp sau hậu quả thiên tai, Hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ là một phần quan trọng theo quy định của Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP).Nội dung hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ:Văn bản thông báo thiên tai, dịch bệnh:Mô tả tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Giấy đề nghị khoanh nợ:Là văn bản khách hàng lập để yêu cầu quy trình khoanh nợ.Tài liệu chứng minh dư nợ vay:Bản sao hợp đồng tín dụng, giấy tờ nhận nợ.Biên bản xác định thiệt hại:Ghi rõ mức độ thiệt hại do hậu quả thiên tai, dịch bệnh, có xác nhận của tổ chức tín dụng và cơ quan có thẩm quyền.Báo cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng:Đánh giá mức độ thiệt hại và khả năng trả nợ của khách hàng.Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ sau thời gian khoanh nợ.Đề xuất về thời gian khoanh nợ cho khách hàng.Thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với khoản vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệpTrong quá trình xử lý khoản vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp sau hậu quả thiên tai, trình tự thủ tục đề nghị khoanh nợ đóng vai trò quan trọng, theo quy định của Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP.Bước 1: Lập Hồ Sơ Đề Nghị Khoanh Nợ (Trong 30 ngày):Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có thông báo tình trạng thiên tai hoặc dịch bệnh, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ.Gửi hồ sơ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ đến Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh.Bước 2: Kiểm Tra và Xác Nhận (Trong 15 ngày):Trong 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ.Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác nhận và lập báo cáo kèm văn bản đề nghị khoanh nợ.Bước 3: Tổng Hợp và Báo Cáo (Trong 15 ngày):Chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp hồ sơ và báo cáo trụ sở chính để kiểm tra tính chính xác của thông tin.Lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ và tổng hợp hồ sơ để báo cáo và đề xuất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.Bước 4: Quyết Định Hoặc Trình Thủ Tướng Chính Phủ (Trong 30 ngày):Trong 30 ngày kể từ ngày đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét và quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ về quyết định khoanh nợ cụ thể.Câu hỏi liên quan1. Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là gì?Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là những quy định và ưu đãi do nhà nước thiết lập nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Điều này thường bao gồm việc cung cấp vốn vay ưu đãi, giảm lãi suất, hỗ trợ tài chính cho các dự án nông nghiệp, và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn tiếp cận nguồn vốn tín dụng.2. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là gì?Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm việc cung cấp các khoản vay tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác. Quá trình này bao gồm việc đánh giá tín dụng, thiết lập điều kiện vay, lãi suất, thời hạn vay, và theo dõi việc trả nợ. Mục tiêu của hoạt động cho vay là kiếm lời từ lãi suất vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng.3. Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng là gì?Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng là tập hợp các quy định pháp lý định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình cho vay. Điều này bao gồm các quy định về đánh giá tín dụng, hợp đồng vay, quản lý rủi ro, cũng như các biện pháp xử lý vi phạm và quyền lợi của người vay và người cho vay. Mục tiêu là đảm bảo quyền lợi hợp pháp và hạn chế rủi ro cho cả người vay và tổ chức tín dụng.4. Khái niệm cho vay là gì?Cho vay là hoạt động tài chính mà ở đó một bên (người cho vay thường là tổ chức tín dụng hoặc cá nhân) đồng ý cung cấp một khoản tiền nhất định cho bên khác (người vay) với cam kết người vay sẽ trả lại số tiền này cùng với lãi suất hoặc phí dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản của các ngân hàng và tổ chức tài chính, giúp thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng.5. Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước là gì?Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước định rõ các nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay mà các tổ chức tín dụng cần tuân thủ khi thực hiện hoạt động cho vay. Điều này bao gồm các quy định về hạn mức cho vay, đánh giá tín dụng, lãi suất, cách thức giải ngân, quản lý nợ và thu hồi nợ. Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch, công bằng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngành ngân hàng.