0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file655224789b404-1.webp

Thủ tục đăng ký tổ chức bảo hiểm tương hỗ một cách đơn giản và hiệu quả

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì? Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ 

Theo Điều 70 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, tổ chức bảo hiểm tương hỗ được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm, nhằm tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên của tổ chức này vừa là chủ sở hữu, vừa là bên mua bảo hiểm.

Nghị định 18/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức bảo hiểm tương hỗ:

  • Tổ chức này là pháp nhân kinh doanh bảo hiểm, hỗ trợ giữa các thành viên trong cùng lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn có cùng loại rủi ro.
  • Tên tổ chức phải thể hiện tính chất tương hỗ và bắt buộc có cụm từ "Bảo hiểm tương hỗ" hoặc viết tắt "BHTH".
  • Thành viên vừa là người mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu, có quyền tham gia quản lý và kiểm soát hoạt động của tổ chức.
  • Tổ chức này tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của mình.
    • Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 10 thành viên.

Điều kiện thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Điều kiện thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được quy định cụ thể tại Nghị định 18/2005/NĐ-CP. Theo quy định này:

Về số lượng thành viên:

  • Trong trường hợp tổ chức này có số lượng thành viên ít hơn quy định, phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về tình trạng hiện tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
  • Nếu không thể tăng số lượng thành viên theo kế hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ xem xét căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

Về Thành Viên Sáng Lập:

  • Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể là tổ chức hoặc cá nhân, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Họ tham gia vào quá trình thành lập tổ chức và cam kết mua bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động.
  • Thành viên sáng lập không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào so với các thành viên khác, trừ khi Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có quy định khác.

Về Thành Viên của Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ:

  • Cả tổ chức và cá nhân đều có thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, với điều kiện đủ để ký kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
  • Thành viên này đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ và đáp ứng các yêu cầu quy định.

Quy định về Góp Vốn và Vốn Pháp Định của Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ: Theo Điều 13 và Điều 32 Nghị định 18/2005/NĐ-CP, về vốn thành lập và điều kiện vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ như sau:

Vốn Thành Lập:

  • Phong toả tài khoản sẽ chấm dứt ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

Vốn Pháp Định:

  • Vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ không dưới 10 tỷ đồng, trừ khi hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, sẽ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể về mức vốn pháp định theo từng lĩnh vực, ngành nghề.

Hợp Đồng Trước Cấp Giấy Phép:

  • Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể được thành viên sáng lập ký kết trước cấp Giấy phép.
  • Nếu tổ chức được thành lập, tổ chức đó sẽ tiếp nhận quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thoả thuận khác.
  • Trong trường hợp không thành lập tổ chức, các thành viên sáng lập chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

Quy định về Điều Lệ Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ 

Điều 14 Nghị định 18/2005/NĐ-CP đề cập đến các quy định quan trọng về Điều Lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm:

Phù Hợp với Pháp Luật:

Xây Dựng và Chữ Ký của Thành Viên Sáng Lập:

  • Điều lệ được xây dựng bởi các thành viên sáng lập khi chuẩn bị thành lập tổ chức, và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập.

Nội Dung Chính của Điều Lệ:

  • Tên, địa điểm trụ sở, biểu tượng (nếu có) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
  • Mục đích thành lập và lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động.
  • Xác định tư cách, quyền và nghĩa vụ của thành viên, cơ chế biểu quyết.
  • Thông tin về vốn thành lập, phương thức đóng góp và hoàn trả vốn.
  • Quy chế tài chính, nguyên tắc giảm phí và phương thức phân chia kết quả kinh doanh.
  • Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của các cơ quan quản lý.
  • Quy định về huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều Lệ.

Quy Trình Quyết Định Điều Lệ:

  • Đại hội toàn thể thành viên quyết định về việc huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều Lệ.

Hồ sơ Thành Lập Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ 

Hồ sơ Đề Nghị Cấp Giấy Phép:

  • Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu của Bộ Tài chính.
  • Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.

Phương Án Hoạt Động 05 Năm Đầu:

  • Mô tả chi tiết về thị trường, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán.

Bản Sao Các Giấy Tờ Cá Nhân và Công Ty:

  • Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
  • Lý lịch tư pháp, văn bằng, chứng chỉ của người đại diện.

Danh Sách Thành Viên Sáng Lập và Giấy Tờ Liên Quan:

  • Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên.
  • Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bảo Hiểm Tài Chính và Quản Lý:

  • Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ.
  • Xác nhận của ngân hàng về mức vốn điều lệ.

Hợp Đồng Hợp Tác và Quyết Định Đại Hội:

  • Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp.
  • Biên bản họp của các thành viên góp vốn.

Xác Nhận Của Cơ Quan Thẩm Quyền:

  • Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài.
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước về việc tổ chức Việt Nam góp vốn.

Cam Kết và Ủy Quyền:

  • Văn bản cam kết của thành viên góp vốn.
  • Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục.

Đối với từng bước trên, cụ thể hóa thông tin, giúp việc xử lý hồ sơ được nhanh chóng và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp luật liên quan.

Thủ tục thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Thủ tục Cấp Giấy Phép Thành Lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo Điều 15 Nghị Định 73/2016/NĐ-CP

Chuẩn Bị Hồ Sơ: 

  • Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ, bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ phải có 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.
  • Các tài liệu cần chữ ký, chức danh, con dấu nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Bản sao tiếng Việt và dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt cần xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.

Thông Báo Bổ Sung và Sửa Đổi: 

  • Trong vòng 21 ngày làm việc, Bộ Tài chính sẽ thông báo yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ.
  • Thời hạn bổ sung, sửa đổi là tối đa 06 tháng từ ngày thông báo. Nếu không đáp ứng đúng thời hạn, Bộ Tài chính có thể từ chối xem xét cấp Giấy phép.

Cấp Giấy Phép: 

  • Trong khoảng 60 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
  • Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do từ chối. Việc từ chối chỉ xảy ra khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định.

Thủ Tục Sau Khi Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Được Cấp Giấy Phép: Điều 16 Nghị Định 73/2016/NĐ-CP

Đăng Báo Thông Tin: 

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng thông tin trong 05 số báo liên tiếp, bao gồm tên, địa chỉ, mục đích, vốn điều lệ, số Giấy phép, người đại diện pháp luật, các nghiệp vụ kinh doanh được phép.

Ký Quỹ Tại Ngân Hàng: 

Trong thời hạn 60 ngày sau khi cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ký quỹ tại ngân hàng với mức tiền là 2% vốn điều lệ, đảm bảo an toàn tài chính theo quy định.

Hoàn Tất Thủ Tục Hoạt Động Chính Thức: 

Trong 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục như chuyển số vốn thành vốn điều lệ, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch, thiết lập hệ thống công nghệ và quy trình quản lý nội bộ.

Quy Trình Thay Đổi Trong Quá Trình Hoạt Động: 

Trong quá trình hoạt động, mọi thay đổi về vốn, quản lý, sản phẩm bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.

Kiểm Soát Thời Hạn 12 Tháng: 

Nếu doanh nghiệp không hoàn tất các thủ tục trong 12 tháng, Bộ Tài chính có thể thu hồi Giấy phép đã cấp.

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ, như một pháp nhân kinh doanh bảo hiểm, phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về thông tin công khai và an toàn tài chính, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đúng đắn của các thủ tục quản lý và hoạt động kinh doanh

Câu hỏi liên quan

1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ ở Việt Nam hoạt động như thế nào?

Tại Việt Nam, tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt động dựa trên nguyên tắc tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên đóng góp một khoản phí nhất định vào quỹ chung và khi có rủi ro hay thiệt hại xảy ra, quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho thành viên bị ảnh hưởng. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ ở Việt Nam thường liên quan đến các hợp tác xã, tổ chức nông thôn, hoặc cộng đồng nhỏ, nhằm cung cấp bảo hiểm cho những người có thu nhập thấp hoặc sống ở khu vực khó tiếp cận dịch vụ bảo hiểm truyền thống.

2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì?

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là một loại hình tổ chức bảo hiểm không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động dựa trên nguyên tắc tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên trong tổ chức sẽ đóng góp phí bảo hiểm vào một quỹ chung và quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho thành viên gặp rủi ro. Loại hình tổ chức này thường phổ biến trong cộng đồng, hợp tác xã hoặc nhóm người có mối quan hệ gắn bó.

3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là gì?

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là loại hình tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ bảo hiểm với quy mô nhỏ, hướng đến đối tượng là những người có thu nhập thấp, không thể tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm truyền thống. Bảo hiểm vi mô thường đề cập đến các sản phẩm bảo hiểm với phí thấp, đơn giản, dễ hiểu và dễ tiếp cận, giúp bảo vệ các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ trước các rủi ro thông thường.

4. Việt Nam đã có công ty bảo hiểm tương hỗ chưa?

Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã và đang phát triển mô hình bảo hiểm tương hỗ, đặc biệt trong các cộng đồng nông thôn, hợp tác xã. Các mô hình này chưa phải là công ty bảo hiểm theo nghĩa truyền thống nhưng hoạt động dựa trên nguyên tắc tương hỗ và được quản lý, giám sát bởi các cơ quan có thẩm quyền. Sự phát triển của các tổ chức bảo hiểm tương hỗ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định pháp lý, nhu cầu thị trường và sự hỗ trợ từ chính phủ.

5. Hợp tác xã bảo hiểm là gì?

Hợp tác xã bảo hiểm là một tổ chức bảo hiểm tương hỗ mà ở đó, các thành viên của hợp tác xã đóng góp vào quỹ chung và quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho các thành viên khi có rủi ro xảy ra. Hợp tác xã bảo hiểm hoạt động dựa trên nguyên tắc tự quản, tự chủ và có trách nhiệm giữa các thành viên. Đây là mô hình phổ biến ở các cộng đồng nông thôn hoặc các nhóm người có nhu cầu bảo hiểm nhưng không tiếp cận được với dịch vụ bảo hiểm truyền thống.

 

avatar
Văn An
339 ngày trước
Thủ tục đăng ký tổ chức bảo hiểm tương hỗ một cách đơn giản và hiệu quả
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì? Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ Theo Điều 70 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, tổ chức bảo hiểm tương hỗ được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm, nhằm tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên của tổ chức này vừa là chủ sở hữu, vừa là bên mua bảo hiểm.Nghị định 18/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức bảo hiểm tương hỗ:Tổ chức này là pháp nhân kinh doanh bảo hiểm, hỗ trợ giữa các thành viên trong cùng lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn có cùng loại rủi ro.Tên tổ chức phải thể hiện tính chất tương hỗ và bắt buộc có cụm từ "Bảo hiểm tương hỗ" hoặc viết tắt "BHTH".Thành viên vừa là người mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu, có quyền tham gia quản lý và kiểm soát hoạt động của tổ chức.Tổ chức này tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của mình.Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 10 thành viên.Điều kiện thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗĐiều kiện thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được quy định cụ thể tại Nghị định 18/2005/NĐ-CP. Theo quy định này:Về số lượng thành viên:Trong trường hợp tổ chức này có số lượng thành viên ít hơn quy định, phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về tình trạng hiện tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.Nếu không thể tăng số lượng thành viên theo kế hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ xem xét căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.Về Thành Viên Sáng Lập:Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể là tổ chức hoặc cá nhân, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Họ tham gia vào quá trình thành lập tổ chức và cam kết mua bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động.Thành viên sáng lập không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào so với các thành viên khác, trừ khi Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có quy định khác.Về Thành Viên của Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ:Cả tổ chức và cá nhân đều có thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, với điều kiện đủ để ký kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.Thành viên này đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ và đáp ứng các yêu cầu quy định.Quy định về Góp Vốn và Vốn Pháp Định của Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ: Theo Điều 13 và Điều 32 Nghị định 18/2005/NĐ-CP, về vốn thành lập và điều kiện vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ như sau:Vốn Thành Lập:Phong toả tài khoản sẽ chấm dứt ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.Vốn Pháp Định:Vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ không dưới 10 tỷ đồng, trừ khi hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, sẽ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể về mức vốn pháp định theo từng lĩnh vực, ngành nghề.Hợp Đồng Trước Cấp Giấy Phép:Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể được thành viên sáng lập ký kết trước cấp Giấy phép.Nếu tổ chức được thành lập, tổ chức đó sẽ tiếp nhận quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thoả thuận khác.Trong trường hợp không thành lập tổ chức, các thành viên sáng lập chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Quy định về Điều Lệ Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ Điều 14 Nghị định 18/2005/NĐ-CP đề cập đến các quy định quan trọng về Điều Lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm:Phù Hợp với Pháp Luật:Xây Dựng và Chữ Ký của Thành Viên Sáng Lập:Điều lệ được xây dựng bởi các thành viên sáng lập khi chuẩn bị thành lập tổ chức, và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập.Nội Dung Chính của Điều Lệ:Tên, địa điểm trụ sở, biểu tượng (nếu có) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.Mục đích thành lập và lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động.Xác định tư cách, quyền và nghĩa vụ của thành viên, cơ chế biểu quyết.Thông tin về vốn thành lập, phương thức đóng góp và hoàn trả vốn.Quy chế tài chính, nguyên tắc giảm phí và phương thức phân chia kết quả kinh doanh.Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của các cơ quan quản lý.Quy định về huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều Lệ.Quy Trình Quyết Định Điều Lệ:Đại hội toàn thể thành viên quyết định về việc huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều Lệ.Hồ sơ Thành Lập Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ Hồ sơ Đề Nghị Cấp Giấy Phép:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu của Bộ Tài chính.Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.Phương Án Hoạt Động 05 Năm Đầu:Mô tả chi tiết về thị trường, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán.Bản Sao Các Giấy Tờ Cá Nhân và Công Ty:Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu.Lý lịch tư pháp, văn bằng, chứng chỉ của người đại diện.Danh Sách Thành Viên Sáng Lập và Giấy Tờ Liên Quan:Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên.Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Bảo Hiểm Tài Chính và Quản Lý:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ.Xác nhận của ngân hàng về mức vốn điều lệ.Hợp Đồng Hợp Tác và Quyết Định Đại Hội:Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp.Biên bản họp của các thành viên góp vốn.Xác Nhận Của Cơ Quan Thẩm Quyền:Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài.Xác nhận của cơ quan nhà nước về việc tổ chức Việt Nam góp vốn.Cam Kết và Ủy Quyền:Văn bản cam kết của thành viên góp vốn.Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục.Đối với từng bước trên, cụ thể hóa thông tin, giúp việc xử lý hồ sơ được nhanh chóng và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp luật liên quan.Thủ tục thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗThủ tục Cấp Giấy Phép Thành Lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo Điều 15 Nghị Định 73/2016/NĐ-CPChuẩn Bị Hồ Sơ: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ, bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ phải có 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.Các tài liệu cần chữ ký, chức danh, con dấu nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Bản sao tiếng Việt và dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt cần xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.Thông Báo Bổ Sung và Sửa Đổi: Trong vòng 21 ngày làm việc, Bộ Tài chính sẽ thông báo yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ.Thời hạn bổ sung, sửa đổi là tối đa 06 tháng từ ngày thông báo. Nếu không đáp ứng đúng thời hạn, Bộ Tài chính có thể từ chối xem xét cấp Giấy phép.Cấp Giấy Phép: Trong khoảng 60 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do từ chối. Việc từ chối chỉ xảy ra khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định.Thủ Tục Sau Khi Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Được Cấp Giấy Phép: Điều 16 Nghị Định 73/2016/NĐ-CPĐăng Báo Thông Tin: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng thông tin trong 05 số báo liên tiếp, bao gồm tên, địa chỉ, mục đích, vốn điều lệ, số Giấy phép, người đại diện pháp luật, các nghiệp vụ kinh doanh được phép.Ký Quỹ Tại Ngân Hàng: Trong thời hạn 60 ngày sau khi cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ký quỹ tại ngân hàng với mức tiền là 2% vốn điều lệ, đảm bảo an toàn tài chính theo quy định.Hoàn Tất Thủ Tục Hoạt Động Chính Thức: Trong 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục như chuyển số vốn thành vốn điều lệ, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch, thiết lập hệ thống công nghệ và quy trình quản lý nội bộ.Quy Trình Thay Đổi Trong Quá Trình Hoạt Động: Trong quá trình hoạt động, mọi thay đổi về vốn, quản lý, sản phẩm bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.Kiểm Soát Thời Hạn 12 Tháng: Nếu doanh nghiệp không hoàn tất các thủ tục trong 12 tháng, Bộ Tài chính có thể thu hồi Giấy phép đã cấp.Tổ chức bảo hiểm tương hỗ, như một pháp nhân kinh doanh bảo hiểm, phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về thông tin công khai và an toàn tài chính, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đúng đắn của các thủ tục quản lý và hoạt động kinh doanhCâu hỏi liên quan1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ ở Việt Nam hoạt động như thế nào?Tại Việt Nam, tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt động dựa trên nguyên tắc tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên đóng góp một khoản phí nhất định vào quỹ chung và khi có rủi ro hay thiệt hại xảy ra, quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho thành viên bị ảnh hưởng. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ ở Việt Nam thường liên quan đến các hợp tác xã, tổ chức nông thôn, hoặc cộng đồng nhỏ, nhằm cung cấp bảo hiểm cho những người có thu nhập thấp hoặc sống ở khu vực khó tiếp cận dịch vụ bảo hiểm truyền thống.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì?Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là một loại hình tổ chức bảo hiểm không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động dựa trên nguyên tắc tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên trong tổ chức sẽ đóng góp phí bảo hiểm vào một quỹ chung và quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho thành viên gặp rủi ro. Loại hình tổ chức này thường phổ biến trong cộng đồng, hợp tác xã hoặc nhóm người có mối quan hệ gắn bó.3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là gì?Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là loại hình tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ bảo hiểm với quy mô nhỏ, hướng đến đối tượng là những người có thu nhập thấp, không thể tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm truyền thống. Bảo hiểm vi mô thường đề cập đến các sản phẩm bảo hiểm với phí thấp, đơn giản, dễ hiểu và dễ tiếp cận, giúp bảo vệ các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ trước các rủi ro thông thường.4. Việt Nam đã có công ty bảo hiểm tương hỗ chưa?Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã và đang phát triển mô hình bảo hiểm tương hỗ, đặc biệt trong các cộng đồng nông thôn, hợp tác xã. Các mô hình này chưa phải là công ty bảo hiểm theo nghĩa truyền thống nhưng hoạt động dựa trên nguyên tắc tương hỗ và được quản lý, giám sát bởi các cơ quan có thẩm quyền. Sự phát triển của các tổ chức bảo hiểm tương hỗ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định pháp lý, nhu cầu thị trường và sự hỗ trợ từ chính phủ.5. Hợp tác xã bảo hiểm là gì?Hợp tác xã bảo hiểm là một tổ chức bảo hiểm tương hỗ mà ở đó, các thành viên của hợp tác xã đóng góp vào quỹ chung và quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho các thành viên khi có rủi ro xảy ra. Hợp tác xã bảo hiểm hoạt động dựa trên nguyên tắc tự quản, tự chủ và có trách nhiệm giữa các thành viên. Đây là mô hình phổ biến ở các cộng đồng nông thôn hoặc các nhóm người có nhu cầu bảo hiểm nhưng không tiếp cận được với dịch vụ bảo hiểm truyền thống.