0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6552283b5accf-4.webp

Thủ tục hủy tạm giữ con dấu một cách chi tiết và thuận lợi

Căn cứ ra quyết định tạm giữ con dấu của doanh nghiệp là gì?

Căn cứ ra quyết định tạm giữ con dấu của doanh nghiệp là một quy trình quan trọng được đặt ra theo quy định của Nghị định 44/2020/NĐ-CP. Dưới đây là những điểm chính về quy trình này:

Theo Điều 35 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại phải căn cứ vào các điều kiện sau:

  • Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

Theo Điều 37 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, quyết định tạm giữ con dấu cần tuân theo các quy tắc sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sẽ ra Quyết định tạm giữ.
  • Quyết định này phải chứa đựng thông tin cơ bản như số quyết định, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, thông tin về người ra quyết định, thông tin về pháp nhân thương mại bị tạm giữ, và thông tin chi tiết về tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu bị tạm giữ hoặc thu hồi.
  • Quyết định này cũng sẽ được gửi và thông báo theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.

Trường hợp nào áp dụng biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp?

Biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp được áp dụng trong các tình huống nhất định, theo quy định chi tiết tại Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP. Dưới đây là những điều cần biết về trường hợp áp dụng biện pháp này:

Khoản 1 của Điều 36 quy định rằng biện pháp tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại có thể được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn.
  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.
  • Cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Biện pháp này chỉ tạm giữ những tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử liên quan đến lĩnh vực hoạt động bị cưỡng chế thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và linh hoạt trong quá trình thi hành án.

Khoản 2 của Điều 36 quy định rằng việc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại sẽ được áp dụng trong trường hợp thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. 

Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của biện pháp, đặt ra như một biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, quy định chi tiết trong Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP giúp xác định rõ các trường hợp và điều kiện cụ thể khi biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp được áp dụng.

Thủ tục chấm dứt tạm giữ con dấu

Theo Điều 39 Nghị định 44/2020/NĐ-CP, thủ tục chấm dứt tạm giữ con dấu của pháp nhân thương mại được thực hiện như sau:

Thời Hạn Chấm Dứt:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày pháp nhân thương mại hoàn thành việc chấp hành bản án, quyết định của tòa án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải ra Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu của pháp nhân thương mại.
  • Quyết định này phải được ban hành bởi cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Thông Báo và Gửi Quyết Định:

  • Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu phải được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, đồng thời cũng gửi cho pháp nhân thương mại có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu đã bị tạm giữ.
  • Việc mở niêm phong sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.

Bàn Giao Tài Liệu và Chứng Từ:

  • Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sau khi ra Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu phải chịu trách nhiệm bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại đã bị tạm giữ.

Thông Báo Đến Cơ Quan, Tổ Chức, Cá Nhân Liên Quan:

  • Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này. Điều này đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ đối với mọi bên liên quan.

Câu hỏi liên quan

1. Trường hợp nào phải giao nộp con dấu cho cơ quan công an?

Con dấu phải được giao nộp cho cơ quan công an trong các trường hợp sau:

Doanh nghiệp giải thể: Khi doanh nghiệp được giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh: Theo quy định pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Mất mát hoặc hủy hỏng: Trong trường hợp con dấu bị mất mát hoặc hủy hỏng và cần được thay thế.

Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.

2. Hủy con dấu doanh nghiệp là gì?

Hủy con dấu doanh nghiệp là quá trình làm mất hiệu lực của con dấu, thường xảy ra khi doanh nghiệp giải thể, phá sản, hoặc khi cần thay thế con dấu mới. Quá trình này bao gồm việc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan công an, sau đó tiến hành hủy con dấu bằng cách cắt, đập nát hoặc hủy hỏng nó theo quy định để không thể sử dụng được nữa.

3. Quy định sử dụng con dấu của Đảng là gì?

Quy định sử dụng con dấu của Đảng bảo đảm rằng con dấu được sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình và chỉ dành cho các văn bản, tài liệu chính thức của Đảng. Các quy định cụ thể về mẫu con dấu, cách thức bảo quản và sử dụng con dấu được quy định rõ ràng để đảm bảo tính pháp lý và tránh lạm dụng.

4. Con dấu của Công an là gì?

Con dấu của Công an là dấu mộc chính thức được sử dụng bởi các cơ quan công an để chứng thực các tài liệu, quyết định, và các văn bản pháp lý. Mỗi cơ quan công an sẽ có con dấu riêng biệt với thông tin cụ thể và đặc trưng để đảm bảo tính xác thực và uy tín của các văn bản được đóng dấu.

5. Quy định về khắc con dấu là gì?

Quy định về khắc con dấu đề cập đến các tiêu chuẩn pháp lý và kỹ thuật liên quan đến việc tạo ra con dấu. Điều này bao gồm kích thước, nội dung, kiểu chữ, và các yếu tố khác phải được tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các quy định này nhằm đảm bảo rằng mỗi con dấu là duy nhất và đủ sức mạnh pháp lý khi được sử dụng trong các giao dịch hoặc chứng thực văn bản.

 

avatar
Văn An
176 ngày trước
Thủ tục hủy tạm giữ con dấu một cách chi tiết và thuận lợi
Căn cứ ra quyết định tạm giữ con dấu của doanh nghiệp là gì?Căn cứ ra quyết định tạm giữ con dấu của doanh nghiệp là một quy trình quan trọng được đặt ra theo quy định của Nghị định 44/2020/NĐ-CP. Dưới đây là những điểm chính về quy trình này:Theo Điều 35 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại phải căn cứ vào các điều kiện sau:Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.Theo Điều 37 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, quyết định tạm giữ con dấu cần tuân theo các quy tắc sau:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sẽ ra Quyết định tạm giữ.Quyết định này phải chứa đựng thông tin cơ bản như số quyết định, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, thông tin về người ra quyết định, thông tin về pháp nhân thương mại bị tạm giữ, và thông tin chi tiết về tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu bị tạm giữ hoặc thu hồi.Quyết định này cũng sẽ được gửi và thông báo theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.Trường hợp nào áp dụng biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp?Biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp được áp dụng trong các tình huống nhất định, theo quy định chi tiết tại Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP. Dưới đây là những điều cần biết về trường hợp áp dụng biện pháp này:Khoản 1 của Điều 36 quy định rằng biện pháp tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại có thể được áp dụng trong các trường hợp sau đây:Thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn.Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.Cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Biện pháp này chỉ tạm giữ những tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử liên quan đến lĩnh vực hoạt động bị cưỡng chế thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và linh hoạt trong quá trình thi hành án.Khoản 2 của Điều 36 quy định rằng việc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại sẽ được áp dụng trong trường hợp thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của biện pháp, đặt ra như một biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.Tóm lại, quy định chi tiết trong Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP giúp xác định rõ các trường hợp và điều kiện cụ thể khi biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp được áp dụng.Thủ tục chấm dứt tạm giữ con dấuTheo Điều 39 Nghị định 44/2020/NĐ-CP, thủ tục chấm dứt tạm giữ con dấu của pháp nhân thương mại được thực hiện như sau:Thời Hạn Chấm Dứt:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày pháp nhân thương mại hoàn thành việc chấp hành bản án, quyết định của tòa án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải ra Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu của pháp nhân thương mại.Quyết định này phải được ban hành bởi cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.Thông Báo và Gửi Quyết Định:Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu phải được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, đồng thời cũng gửi cho pháp nhân thương mại có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu đã bị tạm giữ.Việc mở niêm phong sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.Bàn Giao Tài Liệu và Chứng Từ:Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sau khi ra Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu phải chịu trách nhiệm bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại đã bị tạm giữ.Thông Báo Đến Cơ Quan, Tổ Chức, Cá Nhân Liên Quan:Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này. Điều này đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ đối với mọi bên liên quan.Câu hỏi liên quan1. Trường hợp nào phải giao nộp con dấu cho cơ quan công an?Con dấu phải được giao nộp cho cơ quan công an trong các trường hợp sau:Doanh nghiệp giải thể: Khi doanh nghiệp được giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh: Theo quy định pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Mất mát hoặc hủy hỏng: Trong trường hợp con dấu bị mất mát hoặc hủy hỏng và cần được thay thế.Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.2. Hủy con dấu doanh nghiệp là gì?Hủy con dấu doanh nghiệp là quá trình làm mất hiệu lực của con dấu, thường xảy ra khi doanh nghiệp giải thể, phá sản, hoặc khi cần thay thế con dấu mới. Quá trình này bao gồm việc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan công an, sau đó tiến hành hủy con dấu bằng cách cắt, đập nát hoặc hủy hỏng nó theo quy định để không thể sử dụng được nữa.3. Quy định sử dụng con dấu của Đảng là gì?Quy định sử dụng con dấu của Đảng bảo đảm rằng con dấu được sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình và chỉ dành cho các văn bản, tài liệu chính thức của Đảng. Các quy định cụ thể về mẫu con dấu, cách thức bảo quản và sử dụng con dấu được quy định rõ ràng để đảm bảo tính pháp lý và tránh lạm dụng.4. Con dấu của Công an là gì?Con dấu của Công an là dấu mộc chính thức được sử dụng bởi các cơ quan công an để chứng thực các tài liệu, quyết định, và các văn bản pháp lý. Mỗi cơ quan công an sẽ có con dấu riêng biệt với thông tin cụ thể và đặc trưng để đảm bảo tính xác thực và uy tín của các văn bản được đóng dấu.5. Quy định về khắc con dấu là gì?Quy định về khắc con dấu đề cập đến các tiêu chuẩn pháp lý và kỹ thuật liên quan đến việc tạo ra con dấu. Điều này bao gồm kích thước, nội dung, kiểu chữ, và các yếu tố khác phải được tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các quy định này nhằm đảm bảo rằng mỗi con dấu là duy nhất và đủ sức mạnh pháp lý khi được sử dụng trong các giao dịch hoặc chứng thực văn bản.