HỒ SƠ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SỐ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN TRÊN SỔ ĐỎ
HỒ SƠ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SỐ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN TRÊN SỔ ĐỎ
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu và Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
Hoàng Tính (Đồng Tháp) hỏi: "Cho tôi hỏi hồ sơ xác nhận thay đổi thông tin về số Căn cước công dân trên sổ đỏ được quy định thế nào?"
Thông qua THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn:
Hồ sơ xác nhận thay đổi số Căn cước công dân trên sổ đỏ:
Theo khoản 16 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Thông tư 09/2021/TT-BTNMT), hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận (sổ đỏ) đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân:
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014:
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có gi
á trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014.
Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân:
Theo Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014:
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
1. Điền vào tờ khai theo mẫu quy định.
2. Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấ
p thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
3. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công dân phải xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp, kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị.
4. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục.
5. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục.
6. Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014. Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác, cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân, và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định.
Hy vọng thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc xác nhận thay đổi số Căn cước công dân trên sổ đỏ.