0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64b387c0bf1e6-Cover.jpg.webp

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân lần đầu làm chi tiết ra sao?

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân lần đầu làm chi tiết ra sao?

Kể từ năm 2021, việc cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip trên toàn quốc đã được Bộ Công an triển khai. Nhằm giúp quá trình làm thẻ căn cước công dân được thực hiện nhanh chóng và tuân thủ đúng quy định pháp luật, TTPL sẽ trình bày một phân tích chi tiết để mang lại hiểu biết sâu hơn về thủ tục làm thẻ căn cước công dân mới nhất.

Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa của thẻ căn cước công dân là gì?

2. Nội dung in trên thẻ căn cước công dân là gì?

3. Cấu trúc của số định danh cá nhân

4. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân có gắn chip là ai?

5. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chip.

5.1 Toàn bộ thủ tục làm căn cước công dân có gắn chip

5.2 Đối với người dân đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân có gắn chíp

5.3 Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạch.

6. Quy trình thu hồi và tạm giữ thẻ căn cước công dân.

7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận làm thẻ căn cước công dân là ai?

8. Có bắt buộc phải đăng ký cấp căn cước công dân không?

1. Ý nghĩa của thẻ căn cước công dân là gì?

Thẻ Căn cước công dân là một giấy tờ cá nhân quan trọng của công dân Việt Nam, chứng minh về căn cước công dân và được sử dụng để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một quốc gia khác đã ký kết các điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai nước sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho hộ chiếu khi ở trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra và xác minh thông tin về căn cước và số định danh cá nhân được ghi trên thẻ. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân này được thực hiện bằng cách tra cứu thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân đã xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền, thì cơ quan, tổ chức và cá nhân đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm bất kỳ giấy tờ chứng nhận nào khác để chứng thực các thông tin được quy định trên thẻ.

2. Nội dung in trên thẻ căn cước công dân là gì?

Thông tin được ghi trên Thẻ Căn cước công dân bao gồm:

Mặt trước thẻ:

  • Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Dòng chữ "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc".
  • Dòng chữ "Căn cước công dân".
  • Ảnh của người sở hữu thẻ.
  • Số thẻ Căn cước công dân.
  • Họ và tên khai sinh, bao gồm chữ đệm và tên riêng.
  • Ngày, tháng, năm sinh của người sở hữu thẻ.
  • Giới tính.
  • Quốc tịch.
  • Quê quán.
  • Nơi thường trú của người sở hữu thẻ.
  • Ngày, tháng, năm hết hạn của thẻ.

Mặt sau thẻ:

  • Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
  • Dấu vân tay và các đặc điểm nhận dạng của người sở hữu thẻ.
  • Ngày, tháng, năm cấp thẻ.
  • Họ, chữ đệm và tên của người cấp thẻ.
  • Chức danh của người cấp thẻ.
  • Chữ ký của người cấp thẻ.
  • Dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

3. Cấu trúc của số định danh cá nhân

Dựa trên quy định của Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 do Chính phủ ban hành, Luật Căn cước công dân đã chỉ định rõ về số định danh cá nhân, bao gồm một chuỗi số tự nhiên gồm 12 chữ số. Khi thực hiện thủ tục làm thẻ căn cước công dân bạn cần biết cấu trúc của số định danh bao gồm các thành phần sau:

  • Mã thế kỉ sinh: 6 số đầu tiên trong chuỗi số định danh đại diện cho năm sinh của công dân.
  • Mã giới tính: Số thứ 7 trong chuỗi số định danh cho biết giới tính của công dân.
  • Mã năm sinh: Số thứ 8 và 9 trong chuỗi số định danh biểu thị năm sinh của công dân.
  • Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia: Số thứ 10 và 11 trong chuỗi số định danh cho biết mã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quốc gia nơi công dân được đăng ký ký khai sinh.
  • Số ngẫu nhiên: 6 số cuối cùng trong chuỗi số định danh là một dãy số ngẫu nhiên được chỉ định.

Tổng cộng, số định danh cá nhân theo quy định bao gồm 12 chữ số được tổ chức theo cấu trúc nêu trên để xác định và định danh mỗi công dân.

4. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân (có gắn chíp)

Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Căn cước công dân năm 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Theo điều 21 của Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân phải được thay đổi khi công dân đạt đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Ngoài ra, những cá nhân đã có Chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ Căn cước công dân có mã vạch sẽ được chuyển đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ hiện tại hết hạn.

5.1 Toàn bộ thủ tục làm căn cước công dân có gắn chip

5.1 Thủ tục đối với công dân làm thẻ căn cước công dân gắn chip lần đầu

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu

Người dân mang theo Sổ hộ khẩu và điền thông tin vào tờ khai mẫu CC01. Việc này có thể được thực hiện tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại nơi được chỉ định.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xem xét

Sau khi người dân xuất trình Sổ hộ khẩu và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra thông tin trong hồ sơ và Sổ hộ khẩu hoặc dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác về người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Tại cơ quan tiếp nhận, người dân sẽ được chụp ảnh chân dung và cán bộ thu thập vân tay. Sau đó, kiểm tra thông tin trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02 và yêu cầu người dân ký tên xác nhận thông tin.

Bước 4: Trả kết quả

Người dân sẽ nhận được giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân sau khi xong Thủ tục làm thẻ căn cước công dân. Thời gian trả kết quả là từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày lễ, tết. Kết quả có thể được nhận tại cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện. Thời gian giải quyết không quá 7 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân).

5.2 Đối với người dân đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân có gắn chíp

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Người dân mang theo Sổ hộ khẩu và Chứng minh thư nhân dân (CMND). Sau đó, điền vào tờ khai Căn cước công dân mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.

Trường hợp người dân mất CMND hoặc Căn cước công dân, cần làm thêm đơn CMND01, được xác nhận bằng dấu của cơ quan công an cấp xã.

Bước 2: Xuất trình Sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin với tờ khai và nộp lại CMND cũ:

Đối với CMND 9 số có ảnh, số và chữ rõ nét, người đến làm thủ tục sẽ cắt góc phía trên bên phải của CMND, mỗi cạnh góc vuông là 2cm. CMND cắt góc được ghi vào hồ sơ và trả lại cho công dân. Nếu công dân yêu cầu, cơ quan cấp thẻ có trách nhiệm cắt góc chứng minh thư 9 số và cấp giấy xác nhận số CMND cho công dân.

Đối với trường hợp CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ ảnh, số và chữ, người có thẩm quyền sẽ thu hồi và hủy CMND đó. Hồ sơ sẽ ghi thông tin và cấp Giấy xác nhận số CMND cho công dân.

Đối với CMND 12 số, cắt góc phía trên bên phải của CMND, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm. CMND cắt góc được ghi vào hồ sơ và trả lại cho công dân.

Trong trường hợp mất CMND 9 số, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân sẽ cấp giấy xác nhận số CMND 9 số đã mất cho công dân khi được yêu cầu.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay.

Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và nộp lệ phí.

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết). Kết quả có thể nhận tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.

Thời hạn giải quyết:

  • Tại thành phố, thị xã: không quá 7 ngày làm việc.
  • Tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo: không quá 20 ngày làm việc.
  • Tại các khu vực khác: không quá 15 ngày làm việc (theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014).

5.3 Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạch

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip tương tự như quy trình đổi từ CMND 9 số hoặc 12 số sang Căn cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, khi thực hiện việc đổi từ Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip, thẻ Căn cước công dân mã vạch sẽ bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, công dân còn có thể Cấp thẻ Căn cước công dân khi chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện tại cấp tỉnh)

6. Quy trình thu hồi và tạm giữ thẻ căn cước công dân.

Theo quy định tại Điều 26 của Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân sẽ được thu hồi hoặc tạm giữ trong các trường hợp sau:

  • Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
  • Công dân bị tước quốc tịch hoặc thôi quốc tịch Việt Nam.
  • Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam bị hủy bỏ.
  • Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau:
  • Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Người đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành án phạt tù.

Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân có quyền được cơ quan tạm giữ cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

Thẻ Căn cước công dân sẽ được trả lại cho công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, kết thúc án phạt tù hoặc sau khi hoàn tất quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi hoặc tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều này. Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, án phạt tù hoặc quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc cũng có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân theo các trường hợp được quy định.

7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận làm thẻ căn cước công dân là ai?

Thông tư 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an đã quy định như sau:

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa được đi vào hoạt động hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân, thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ được giải quyết theo phân cấp như sau:

Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp huyện và các đơn vị hành chính tương đương sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công dân có đăng ký thường trú tại địa phương đó.

Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó. Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ đối chiếu thông tin và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 của Luật Căn cước công dân. Đối với công dân có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, cơ quan quản lý căn cước công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó sẽ xử lý hồ sơ và cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Xem thêm>> Đổi thẻ Căn cước công dân (thực hiện tại cấp tỉnh)

8. Có bắt buộc phải đăng ký cấp căn cước công dân không?

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014:

Các Chứng minh nhân dân (CMND) và Chứng minh thư nhân dân (CCCD) có mã vạch đã được cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chip vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn. Do đó, người dân nếu đã có CMND hoặc CCCD theo mẫu cũ và thẻ này chưa hết hạn, không bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chip.

 

Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về Thủ tục làm thẻ căn cước công dân, Căn cước công dân gắn chip hoặc vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0888889366 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ TTPL. Chúng tôi trân trọng cảm ơn!

avatar
Kim Chi
527 ngày trước
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân lần đầu làm chi tiết ra sao?
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân lần đầu làm chi tiết ra sao?Kể từ năm 2021, việc cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip trên toàn quốc đã được Bộ Công an triển khai. Nhằm giúp quá trình làm thẻ căn cước công dân được thực hiện nhanh chóng và tuân thủ đúng quy định pháp luật, TTPL sẽ trình bày một phân tích chi tiết để mang lại hiểu biết sâu hơn về thủ tục làm thẻ căn cước công dân mới nhất.Mục lục bài viết1. Ý nghĩa của thẻ căn cước công dân là gì?2. Nội dung in trên thẻ căn cước công dân là gì?3. Cấu trúc của số định danh cá nhân4. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân có gắn chip là ai?5. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chip.5.1 Toàn bộ thủ tục làm căn cước công dân có gắn chip5.2 Đối với người dân đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân có gắn chíp5.3 Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạch.6. Quy trình thu hồi và tạm giữ thẻ căn cước công dân.7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận làm thẻ căn cước công dân là ai?8. Có bắt buộc phải đăng ký cấp căn cước công dân không?1. Ý nghĩa của thẻ căn cước công dân là gì?Thẻ Căn cước công dân là một giấy tờ cá nhân quan trọng của công dân Việt Nam, chứng minh về căn cước công dân và được sử dụng để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một quốc gia khác đã ký kết các điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai nước sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho hộ chiếu khi ở trên lãnh thổ của nhau.Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra và xác minh thông tin về căn cước và số định danh cá nhân được ghi trên thẻ. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân này được thực hiện bằng cách tra cứu thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Khi công dân đã xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền, thì cơ quan, tổ chức và cá nhân đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm bất kỳ giấy tờ chứng nhận nào khác để chứng thực các thông tin được quy định trên thẻ.2. Nội dung in trên thẻ căn cước công dân là gì?Thông tin được ghi trên Thẻ Căn cước công dân bao gồm:Mặt trước thẻ:Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Dòng chữ "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc".Dòng chữ "Căn cước công dân".Ảnh của người sở hữu thẻ.Số thẻ Căn cước công dân.Họ và tên khai sinh, bao gồm chữ đệm và tên riêng.Ngày, tháng, năm sinh của người sở hữu thẻ.Giới tính.Quốc tịch.Quê quán.Nơi thường trú của người sở hữu thẻ.Ngày, tháng, năm hết hạn của thẻ.Mặt sau thẻ:Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.Dấu vân tay và các đặc điểm nhận dạng của người sở hữu thẻ.Ngày, tháng, năm cấp thẻ.Họ, chữ đệm và tên của người cấp thẻ.Chức danh của người cấp thẻ.Chữ ký của người cấp thẻ.Dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.3. Cấu trúc của số định danh cá nhânDựa trên quy định của Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 do Chính phủ ban hành, Luật Căn cước công dân đã chỉ định rõ về số định danh cá nhân, bao gồm một chuỗi số tự nhiên gồm 12 chữ số. Khi thực hiện thủ tục làm thẻ căn cước công dân bạn cần biết cấu trúc của số định danh bao gồm các thành phần sau:Mã thế kỉ sinh: 6 số đầu tiên trong chuỗi số định danh đại diện cho năm sinh của công dân.Mã giới tính: Số thứ 7 trong chuỗi số định danh cho biết giới tính của công dân.Mã năm sinh: Số thứ 8 và 9 trong chuỗi số định danh biểu thị năm sinh của công dân.Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia: Số thứ 10 và 11 trong chuỗi số định danh cho biết mã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quốc gia nơi công dân được đăng ký ký khai sinh.Số ngẫu nhiên: 6 số cuối cùng trong chuỗi số định danh là một dãy số ngẫu nhiên được chỉ định.Tổng cộng, số định danh cá nhân theo quy định bao gồm 12 chữ số được tổ chức theo cấu trúc nêu trên để xác định và định danh mỗi công dân.4. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân (có gắn chíp)Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Căn cước công dân năm 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Theo điều 21 của Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân phải được thay đổi khi công dân đạt đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.Ngoài ra, những cá nhân đã có Chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ Căn cước công dân có mã vạch sẽ được chuyển đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ hiện tại hết hạn.5.1 Toàn bộ thủ tục làm căn cước công dân có gắn chip5.1 Thủ tục đối với công dân làm thẻ căn cước công dân gắn chip lần đầuThủ tục làm thẻ căn cước công dân được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫuNgười dân mang theo Sổ hộ khẩu và điền thông tin vào tờ khai mẫu CC01. Việc này có thể được thực hiện tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại nơi được chỉ định.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xem xétSau khi người dân xuất trình Sổ hộ khẩu và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra thông tin trong hồ sơ và Sổ hộ khẩu hoặc dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác về người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tayTại cơ quan tiếp nhận, người dân sẽ được chụp ảnh chân dung và cán bộ thu thập vân tay. Sau đó, kiểm tra thông tin trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02 và yêu cầu người dân ký tên xác nhận thông tin.Bước 4: Trả kết quảNgười dân sẽ nhận được giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân sau khi xong Thủ tục làm thẻ căn cước công dân. Thời gian trả kết quả là từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày lễ, tết. Kết quả có thể được nhận tại cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện. Thời gian giải quyết không quá 7 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân).5.2 Đối với người dân đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân có gắn chípThủ tục làm thẻ căn cước công dân được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Người dân mang theo Sổ hộ khẩu và Chứng minh thư nhân dân (CMND). Sau đó, điền vào tờ khai Căn cước công dân mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.Trường hợp người dân mất CMND hoặc Căn cước công dân, cần làm thêm đơn CMND01, được xác nhận bằng dấu của cơ quan công an cấp xã.Bước 2: Xuất trình Sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin với tờ khai và nộp lại CMND cũ:Đối với CMND 9 số có ảnh, số và chữ rõ nét, người đến làm thủ tục sẽ cắt góc phía trên bên phải của CMND, mỗi cạnh góc vuông là 2cm. CMND cắt góc được ghi vào hồ sơ và trả lại cho công dân. Nếu công dân yêu cầu, cơ quan cấp thẻ có trách nhiệm cắt góc chứng minh thư 9 số và cấp giấy xác nhận số CMND cho công dân.Đối với trường hợp CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ ảnh, số và chữ, người có thẩm quyền sẽ thu hồi và hủy CMND đó. Hồ sơ sẽ ghi thông tin và cấp Giấy xác nhận số CMND cho công dân.Đối với CMND 12 số, cắt góc phía trên bên phải của CMND, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm. CMND cắt góc được ghi vào hồ sơ và trả lại cho công dân.Trong trường hợp mất CMND 9 số, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân sẽ cấp giấy xác nhận số CMND 9 số đã mất cho công dân khi được yêu cầu.Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay.Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và nộp lệ phí.Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết). Kết quả có thể nhận tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.Thời hạn giải quyết:Tại thành phố, thị xã: không quá 7 ngày làm việc.Tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo: không quá 20 ngày làm việc.Tại các khu vực khác: không quá 15 ngày làm việc (theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014).5.3 Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạchThủ tục làm thẻ căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip tương tự như quy trình đổi từ CMND 9 số hoặc 12 số sang Căn cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, khi thực hiện việc đổi từ Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip, thẻ Căn cước công dân mã vạch sẽ bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, công dân còn có thể Cấp thẻ Căn cước công dân khi chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện tại cấp tỉnh). 6. Quy trình thu hồi và tạm giữ thẻ căn cước công dân.Theo quy định tại Điều 26 của Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân sẽ được thu hồi hoặc tạm giữ trong các trường hợp sau:Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:Công dân bị tước quốc tịch hoặc thôi quốc tịch Việt Nam.Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam bị hủy bỏ.Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau:Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.Người đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành án phạt tù.Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân có quyền được cơ quan tạm giữ cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.Thẻ Căn cước công dân sẽ được trả lại cho công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, kết thúc án phạt tù hoặc sau khi hoàn tất quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi hoặc tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều này. Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, án phạt tù hoặc quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc cũng có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân theo các trường hợp được quy định.7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận làm thẻ căn cước công dân là ai?Thông tư 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an đã quy định như sau:Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa được đi vào hoạt động hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân, thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ được giải quyết theo phân cấp như sau:Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp huyện và các đơn vị hành chính tương đương sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công dân có đăng ký thường trú tại địa phương đó.Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó. Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ đối chiếu thông tin và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 của Luật Căn cước công dân. Đối với công dân có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, cơ quan quản lý căn cước công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó sẽ xử lý hồ sơ và cấp lại thẻ Căn cước công dân.Xem thêm>> Đổi thẻ Căn cước công dân (thực hiện tại cấp tỉnh)8. Có bắt buộc phải đăng ký cấp căn cước công dân không?Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014:Các Chứng minh nhân dân (CMND) và Chứng minh thư nhân dân (CCCD) có mã vạch đã được cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chip vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn. Do đó, người dân nếu đã có CMND hoặc CCCD theo mẫu cũ và thẻ này chưa hết hạn, không bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chip. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về Thủ tục làm thẻ căn cước công dân, Căn cước công dân gắn chip hoặc vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0888889366 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ TTPL. Chúng tôi trân trọng cảm ơn!