0888889366
timeline_post_file60bf485438cfd-timeline_post_file609ce1576089c-1b.jpg.webp

Cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay

Pháp luật quy định nhiều hình thức để cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất.

 Trong đó, căn cứ vào mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện trạng đất đang được sử dụng, pháp luật phân ra nhiều loại đất khác nhau như đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;…

Tuy nhiên, hiện nạy có một số trường hợp xảy ra như người sử đất đã sử dụng lâu dài nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến không xác nhận được mục đích sử dụng đất hay trên thửa đất sử dụng chưa xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng… đã làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Vì vậy, người sử dụng đất muốn xác nhận rõ loại đất nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của mình chính đáng của mình trên thửa đất thì nên xử lý như thế nào?

Legalzone giới thiệu đến bạn đọc bài viết về cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay, mời bạn đọc cùng tham khảo

Quy định về cách xác định loại đất

Điều 11 Luât đất đai 2013 quy định Căn cứ để xác định loại đất:

“Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này”;

Trường hợp bạn đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ theo quy định trên thì loại đất mà gia đình đang sử dụng xác định theo giấy tờ quy định trên.

Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định như sau:

Điều 2 khoản 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Xác định loại đất

  1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
  2. a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
  3. b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất”.

Như vậy, cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay khi sử dụng đất không có giấy tờ đó là căn cứ vào hiện trạng sử dụng hoặc nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất. Mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng được chuyển quyền sử dụng đất từ ông Ngoại mà đất sử dụng ổn định thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

Nếu đất đang sử dụng do chuyển mục đích đất trái phép thì vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Thẩm quyền xác định loại đất trong trường hợp này của bạn tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định: cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân.

Việc xác định loại đất khi cấp Giấy chứng nhận rất quan trọng vì mỗi loại đất sẽ có giá, mục đích sử dụng và tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (nếu có) sẽ khác nhau.

Đối với trường hợp đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước ngày 10/12/2009, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận)

thì loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận. Nếu đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì loại đất được xác định theo căn cứ riêng

Căn cứ xác định loại đất

Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc xác định loại đất theo một trong những căn cứ sau:

Trường hợp 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đó.

Trường hợp 2: Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích

Nếu đất được Nhà nước giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp 3: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất


– Đất đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

– Đất đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Trường hợp 4: Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)

 

Nếu thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thì việc xác định từng loại đất được xác định theo ranh giới giữa các mục đích sử dụng

hoặc mục đích sử dụng chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất nếu không xác định được ranh giới giữa các mục đích này.

Cách xác định này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 43/2014/ND-CP như sau:

“3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành”.

Lưu ý: Khi nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

Trên đây là cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay mời bạn đọc cần tham khảo

Lê Tún Anh
1024 ngày trước
Cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay
Pháp luật quy định nhiều hình thức để cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất. Trong đó, căn cứ vào mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện trạng đất đang được sử dụng, pháp luật phân ra nhiều loại đất khác nhau như đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;…Tuy nhiên, hiện nạy có một số trường hợp xảy ra như người sử đất đã sử dụng lâu dài nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến không xác nhận được mục đích sử dụng đất hay trên thửa đất sử dụng chưa xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng… đã làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.Vì vậy, người sử dụng đất muốn xác nhận rõ loại đất nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của mình chính đáng của mình trên thửa đất thì nên xử lý như thế nào?Legalzone giới thiệu đến bạn đọc bài viết về cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay, mời bạn đọc cùng tham khảoQuy định về cách xác định loại đấtĐiều 11 Luât đất đai 2013 quy định Căn cứ để xác định loại đất:“Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này”;Trường hợp bạn đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ theo quy định trên thì loại đất mà gia đình đang sử dụng xác định theo giấy tờ quy định trên.Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định như sau:Điều 2 khoản 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:“Điều 3. Xác định loại đấtTrường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất”.Như vậy, cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay khi sử dụng đất không có giấy tờ đó là căn cứ vào hiện trạng sử dụng hoặc nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất. Mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng được chuyển quyền sử dụng đất từ ông Ngoại mà đất sử dụng ổn định thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.Nếu đất đang sử dụng do chuyển mục đích đất trái phép thì vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.Thẩm quyền xác định loại đất trong trường hợp này của bạn tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định: cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân.Việc xác định loại đất khi cấp Giấy chứng nhận rất quan trọng vì mỗi loại đất sẽ có giá, mục đích sử dụng và tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (nếu có) sẽ khác nhau.Đối với trường hợp đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước ngày 10/12/2009, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận)thì loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận. Nếu đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì loại đất được xác định theo căn cứ riêngCăn cứ xác định loại đấtTheo Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc xác định loại đất theo một trong những căn cứ sau:Trường hợp 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đấtKhi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đó.Trường hợp 2: Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đíchNếu đất được Nhà nước giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp 3: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất– Đất đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.– Đất đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.Trường hợp 4: Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) Nếu thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thì việc xác định từng loại đất được xác định theo ranh giới giữa các mục đích sử dụnghoặc mục đích sử dụng chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất nếu không xác định được ranh giới giữa các mục đích này.Cách xác định này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 43/2014/ND-CP như sau:“3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành”.Lưu ý: Khi nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.Trên đây là cách xác định loại đất theo quy định mới nhất hiện nay mời bạn đọc cần tham khảo