0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file61089e2297890-thanh-lap-doanh-nghiep-tu-nhan.jpg.webp

Loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 mới nhất

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định 4 loại hình doanh nghiệp gồm Doanh nghiệp tư nhân, (DNTN), Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), Công ty cổ phần (CTCP), Công ty hợp danh (CTHD).

DNTN, Công ty TNHH, CTCP, CTHD đều là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Cùng Legalzone nghiên cứu cơ bản các loại hình doanh nghiệp gồm.

 

Doanh nghiệp tư nhân

– DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

– DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của CTHD.

– DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong CTHD, công ty TNHH hoặc CTCP.

Công ty TNHH

Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Công ty TNHH một thành viên

– Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty).

– Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

– Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành CTCP.

– Công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định pháp luật.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.

– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành CTCP.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

Công ty cổ phần

– CTCP là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp sau:

++ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

++ Trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo Điều lệ công ty.

– CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– CTCP có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty hợp danh

– CTHD là doanh nghiệp, trong đó:

+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

– CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– CTHD không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản, các bạn xem quy định chi tiết về cơ cấu, tổ chức, quyền của chủ sở hữu, của thành viên, của cổ đông,… của từng loại hình doanh nghiệp kể trên tại Luật Doanh nghiệp 2020.

Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.

avatar
Lê Tún Anh
1208 ngày trước
Loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 mới nhất
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định 4 loại hình doanh nghiệp gồm Doanh nghiệp tư nhân, (DNTN), Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), Công ty cổ phần (CTCP), Công ty hợp danh (CTHD).DNTN, Công ty TNHH, CTCP, CTHD đều là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Cùng Legalzone nghiên cứu cơ bản các loại hình doanh nghiệp gồm. Doanh nghiệp tư nhân– DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.– DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của CTHD.– DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong CTHD, công ty TNHH hoặc CTCP.Công ty TNHHCông ty TNHH bao gồm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên:Công ty TNHH một thành viên– Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty).– Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.– Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.– Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành CTCP.– Công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định pháp luật.Công ty TNHH hai thành viên trở lên– Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.– Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.– Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành CTCP.– Công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.Công ty cổ phần– CTCP là doanh nghiệp, trong đó:+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp sau:++ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.++ Trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo Điều lệ công ty.– CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.– CTCP có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.Công ty hợp danh– CTHD là doanh nghiệp, trong đó:+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.– CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.– CTHD không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản, các bạn xem quy định chi tiết về cơ cấu, tổ chức, quyền của chủ sở hữu, của thành viên, của cổ đông,… của từng loại hình doanh nghiệp kể trên tại Luật Doanh nghiệp 2020.Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.